Chuyển đến nội dung chính

Cá bông lau-Pangasius krempfi

Cá bông lau

: Chinese Pangasid-catfish
: Pangasius krempfi
PHÂN LOẠI
Chordata
Pangasius
Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949
Cá bông lau
ĐẶC ĐIỂM
Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm nhọn ở cá con và tròn ở cá trưởng thành. Miệng cận dưới, hình nón, rộng ngang và không co duỗI được. Có hai đôi râu: Đôi râu mép kéo dài đến hoặc vượt quá gốc vi ngực, đôi râu hàm kéo dài đến điểm cuối của xương nắp mang. Mắt tròn, nhỏ. Phần trán giữa hai mắt rộng và cong lồi. Răng vòm miệng gồm 4 đám: Hai đám răng lá mía hình chữ nhật nằm kề nhau ở giữa (chiều rộng phải – trái tương đương 3 lần chiều dài trước sau); Hai đám răng khẩu cái nằm ở hai bên. Lược mang trên cung mang thứ I có môt hàng (Số lượng dao động trong khoảng 17-21 cái). Bóng hơi kín, kéo dài từ xoang bụng đến gốc các tia vi hậu môn cuối cùng, có 3 thuỳ: Thuỳ trước ngắn, hai thuỳ sau nhỏ và dài. Thân trần, thon dài, dẹp bên. Bụng thon. Cuống đuôi thon dài. Vi lưng và vi ngực có gai cứng, mặt sau các gai này có răng cưa. Mặt lưng của thân và đầu màu xanh lục. Bụng màu trắng sữa. Các vi màu trắng trong.
PHÂN BỐ
Vùng biển Đông (Shanwei, Paihai thuộc Quảng Đông Trung Quốc) sông Huế, sông Mekong thuộc tỉnh Nongkhai và Ubol của Thái Lan, Cambodia, các con sông lớn và bờ biển Đông của đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam.
Những thủy vực nước chảy như những con sông lớn  vùng nước ngọt, vùng cửa sông và biển ven bờ.
TẬP TÍNH
Cá Bông lau có thể ăn giáp xác, nhuyển thể, mùn bả hữu cơ, cá con và thực vật thuỷ sinh (lá bần non); Chiếm ưu thế trong phổ dinh dưỡng của cá Bông lau là các loài động vật như: Giáp xác (64.5%), nhuyển thể và cá. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá Bông lau theo phương trình: W = 0.0054L3.0649  với hệ số tương quan R2 = 0.9361. Theo ngư dân vùng cửa sông Cửu Long (Cửa Đại, Hàm Luông, Đại Ngãi, Trần Đề) cá Bông lau sinh sản vào mùa mưa. Đây là một trong những loài cá có tập tính di cư, theo ngư dân thuộc tỉnh An Giang: Từ tháng11-12 những cá thể đạt kích cở tham gia sinh sản đi từng đàn từ vùng lợ mặn vào vùng nước ngọt (Vàm Nao) thuộc sông Hậu để vỗ béo. Từ tháng 1-2 hàng năm, từng đàn cá lại từ khu vực Vàm Nao xuôi dòng trở xuống vùng lợ mặn. Mẫu cá Bông lau con có kích thước nhỏ nhất có chiều dài L = 15.4cm (# 40g) thu được ở ở vùng cửa Đại, Hàm Luông vào tháng 4/1997.
SINH SẢN
HIỆN TRẠNG
Cá có kích thước lớn, thịt rất ngon, là một trong những món ăn đặc sản ở vùng đồng bằng Cửu Long.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .