Chuyển đến nội dung chính

Cá may-Gyrinocheilus aymonieri

Cá may

: Chinese algae – eater
: Gyrinocheilus aymonieri
Tổ ong, Hút bụi, Nút tay, Bống vàng, Gold algae eater
PHÂN LOẠI
Chordata
Gyrinocheilus
Gyrinocheilus aymonieri Tirant, 1883
Cá may
ĐẶC ĐIỂM
Cá may là một họ cá dạng cá chép (Cypriniformes) chỉ chứa một chi Gyrinocheilus. Khi trưởng thành cá có chiều dài  28 cm (11.02 inches) và là loài duy nhất có 9 tia vây lưng phân nhánh, có 36-40 vảy dọc đường bên. Miệng có cấu tạo đặc biệt chuyên dùng để bám vào những tảng đá.
Màu sắc thay đổi từ xám nhạt đến ô liu xen kẽ với những mảng tối hơn chạy dọc theo cơ quan đường bên tạo thành dải với những chấm đen nhấp nhô đan xen nhau.
Bụng có màu nhạt hơn so với thân, có thể dễ dàng nhìn thấy màu sậm hơn chạy dọc ở phía sau và trên phần đuôi nhưng không có vệt đen ở trên vây hậu môn và vây đuôi.
Cũng như nhiều loài cá khác, một số loài cá được dùng làm cá cảnh như: Crossocheilus oblongusEpalzeorhynchos kalopterus và Garra cambodgiensis.
PHÂN BỐ
Nguồn gốc: là loài cá bản địa được khai thác trong tự nhiên và thuần dưỡng làm cá cảnh từ thập niên 60.
Cá được tìm thấy tại lưu vực sông Chao Phraya, phía Bắc bán đảo Malay, lưu vực sông Mekong (Cambuchia, khu vực tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, Lào và Thái Lan), Mae Klong và lưu vực sông Xe Bang Fai. 
Ngoài ra, cá cũng thường được tìm thấy ở sông lớn, thỉnh thoảng vào các khu vực bị ngập lụt.
TẬP TÍNH
Cá sống ở tầng đáy, chúng dành phần lớn thời gian của chúng trên các bề mặt phẳng, chẳng hạn như đá, trong dòng nước chảy, sử dụng miệng hình thành bất thường của nó để tự gắn vào đá trong dòng chảy mạnh. Thức ăn của chúng là các loại mảnh vụn và tảo.
 
SINH SẢN
Là loài cá đẻ trứng
HIỆN TRẠNG
Chủng cá may màu vàng kim có thể thấy ở nhiều cửa hàng bán chim, thú, cá cảnh và trang trại nuôi cá. Giá 12.500 đồng/con.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .