Chuyển đến nội dung chính

Cá Bao Áo- Atropus atropus

Cá Bao Áo

: Cleft Belly trevally
: Atropus atropus
PHÂN LOẠI
Chordata
Atropus
Atropus atropus Bloch & Schneider, 1801
Cá Bao Áo
ĐẶC ĐIỂM
Cá có chiều dài 26.5cm, 9 gai vây lưng, 21 – 22 tia vây lưng mềm, 3 tia vây hậu môn, 17 - 18 lược mang.
Thân cao, hình bầu dục, rất dẹp bên. Đầu có dạng hình thoi. Viền đầu phía trên mắt rất lồi. Chiều dài thân bằng 1,7 - 2,0 lần chiều cao thân, bằng 3,0 - 3,7 lần chiều dài đầu. Mắt lớn, tròn, khoảng cách hai mắt rộng. Thân phủ vảy tròn, nhỏ. Vây lưng thứ nhất nhỏ, nằm gọn trong rãnh lưng. Vây hậu môn đối xứng với vây lưng thứ hai. Giữa gốc vây bụng và vây hậu môn có một rãnh sâu dọc theo viền bụng. Lưng màu xanh, bụng màu sáng bạc. Vây bụng màu đen, các vây khác màu vàng nhạt.
PHÂN BỐ
Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, phân bố ven bờ vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ.
TẬP TÍNH
Là loài cá di cư, sống giữa vùng nước ngọt và biển thường bơi trên bề mặt, nhưng không vì mục đích sinh sản như ở các loài bơi ngược dòng sông để di cư ra biển sinh sản mà là do tập tính. Cá di cư theo chu kỳ nên có thể dự đoán được quãng đường di chuyển, ước tính hơn 100km. Nét đặc biệt ở cá là sinh sản ở nước ngọt, ấu trùng nở ra sẽ theo dòng nước ra biển, sau vài tháng chúng lại quay trở về nước ngọt thành cá trưởng thành và tiếp tục sinh sản tại đây.
Thức ăn chủ yếu là tôm, giáp xác, chân chèo, cá nhỏ và các loại thập túc.
SINH SẢN
Chưa được nghiên cứu sâu, mặc dù tốc độ tăng trưởng của cá đã được báo cáo vào năm 1984. Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy, cá phát triển đến 12,4 cm trong năm đầu tiên, chậm lại ở năm thứ hai và thứ ba tương ứng là 7,35 cm và 3,5 cm so với tổng chiều dài của cá. Cá thành thục khi đạt cỡ 21cm.
HIỆN TRẠNG
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, vây, vó.
Mùa vụ khai thác: quanh năm.
Kích thước khai thác: 150 - 200 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .