Chuyển đến nội dung chính

Vọng cách, Lá cách (Premna serratifolia L.

cây Cách, còn gọi Vọng cách, Lá cách (Premna serratifolia L., tên đồng nghĩa: Premna corymbosa Rottl. Ex Willd., P. integrifolia Roxb., P. obtusifolia R. Br.) thuộc họ Ngũ trảo Verbenaceae.
Tiểu mộc hay đại mộc, cao 2 - 7 mét, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hình tim, phiến lá nguyên, hơi bất xứng, mặt trên láng, mặt dưới có ít lông. Chùm hoa tụ tán hình tảng phồng, nhiều hoa trắng, nhỏ. Quả tròn, rộng 3 - 4 mm, đen khi chín. Mọc hoang hoặc trồng làm gia vị.
Lá có mùi thơm, thường dùng làm rau sống, nấu canh, cuốn thịt bò nướng…
Cành, lá dùng làm thuốc (tươi hay phơi khô). Kinh nghiệm y học cổ truyền các nước dùng làm thuốc lợi thiểu, giải độc, trị ho, trợ tiêu hóa, lợi sữa, lợi kinh, trị kiết lỵ và thấp khớp. Liều dùng: cành lá khô 20 - 30 g (tươi 50 - 100 g) sắc uống. Cành Cách cỡ ngón chân cái, phơi héo rồi đun vào bếp than, đầu kia sẽ xì ra bọt nước, dùng để thoa lên vết chàm, dị ứng, vết lở loét và mụn nhọt cho mau lành.
Theo các nghiên cứu khoa học, thân, cành, lá Cách chứa alcaloid: premnin, granimin có tính cường giao cảm thần kinh, nghĩa là làm co mạch, tăng huyết áp, tiết nước bọt, nở đồng tử, tăng nhu động ruột, nở khí quản… cho nên khi uống nước sắc cành, lá Cách bạn cảm thấy hưng phấn, hết mệt mỏi, ăn ngon miệng và khỏe ra... Tuy nhiên, mặc dù những nghiên cứu về độc tính cho thấy với liều uống 2.000 mg trích tinh/kg cơ thể súc vật thí nghiệm không gây ngộ độc nào, nhưng ta chỉ nên dùng thuốc từ vài ba ngày đến vài tuần để trị bệnh rồi nghỉ chứ đừng uống thường xuyên không có ích mà còn có thể gây cao huyết áp, vì cây có tính cường trực giao cảm thần kinh. Bạn B. nên có chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, thực hành thể dục, thể thao thường xuyên để nâng cao sức khỏe thay vì dùng thuốc thường xuyên dù đó là cây nhà lá vườn thiên nhiên.
Tác dụng cường giao cảm thần kinh này của cây Cách cũng giải thích công dụng làm thuốc lợi sữa, lợi kinh, trị nhức mỏi, thấp khớp trong kinh nghiệm dân gian. Nước sắc cây Cách cũng có tính kháng sinh mạnh trong việc chống nhiễm trùng đường ruột, ngộ độc thực phẩm, lỵ trực trùng. Nước sắc đặc bôi mụt, nhọt ngoài da.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .