Chuyển đến nội dung chính

Chè đắng-llex kaushues.

Chè đắng:
Tên khoa học: llex kaushues. Y. Hu = l lex kudingcha C. J. Tseng. Họ Nhựa ruồi. Họ bùi- Aquifoliaceae.
Tên gọi khác: Chè chôm, chè vua.
Cây gỗ cao 6-20m có thể tới 35m, đường kính thân 20-60cm, có khi 120cm. Cành thô, màu nâu xám, không có lông, nhánh non hình trụ tròn có nhiều gờ nhỏ. Lá đơn, mọc so le, dai như da, mỏng, hình thuôn dài hoặc hình ngọn giáo ngược, có kích thước thay đổi. Ở cây trưởng thành lá thường dài 11-17cm, rộng 4-6cm ở cây non lá thường lớn hơn ở những cành trồi sau khi bị đốn lá có cỡ lớn hơn tới 27-31x9-13cm, đầu lá có mũi nhọn hoặc ngắn hay tù, gốc hẹp dần, mép lá có răng dạng răng cưa nhở gần đều nhau, đầu răng màu đen, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt màu hơn, không lông 10-14 đôi gân, xếp chéo với gân giữa tạo thành một góc lớn hơn 45độ, cuống lá dài 1.5-2 cm. Hoa khác gốc. Cụm hoa đực có trụ dài cỡ 1cm, dạng gù, thường có 20-30 hoa có cuống mảnh dài 4-5mm, đài hoa có đường kính cỡ 3mm, 4 lá đài hình trứng hoặc hình tròn dạng tam giác, cánh hoa 4, hình trứng ngược, dài 3.5-4mm, 4 nhị ngắn hơn hay dài bằng cánh hoa. Cụm hoa cái dạng chùm giả, gồm 3-9 hoa có cuống thô dài 4-6mm. Quả hạch gần hình cầu đường kính cỡ 1cm, ở trên cuống ngắn 2-3mm, khi chín màu đỏ chứa 2-3 hạch. Hạt hình thuôn, dài 7mm rộng 4mm mặt lưng và mặt bên có vân và rãnh dạng mạng lưới.
Mọc rải rác trong rừng thường xnah cây lá rộng, vùng núi đá vôi ở vien suối hoặc trong rừng thưa bên sườn núi ở độ cao 600-900m. Ra hoa vào tháng 2-4 có quả tháng 6-10.
Ở nước ta có nhiều nơi thuộc tỉnh Cao Bằng, Lao Cai (Sapa) Hòa Bình (Lạc Thủy), Ninh Bình (rừng Cúc Phương).
Lá cây được dùng nấu nước uống làm thuốc trị đau đầu, đau răng, mắt đỏ, ù tai, tai giữa chảy mủ, sôt nóng, khát nược, lỵ. đau họng bỏng lửa. Có thể dùng lá sấy khô hãm thuốc như trà, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giúp tiêu hóa, Nếu dùng lâu sẽ tăng sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Hiện nay ở nước ta cũng có vài chế phẩm của Chè đắng dưới dạng búp sấy khô và dưới dạng chè túi lọc.
Chú ý: Loài này chưa thấy nói đến trong sách của Phạm Hoàng Hộ “Cây cỏ Việt Nam” quyển II (Nhà xuất bản trẻ năm 2000), Võ Văn Chi “Từ điển cây thuốc Việt Nam” 1997, Đỗ Tất Lợi “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (Nhà xuất bả Y học 1999). “Từ điển Bách khoa dược học”.


























Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .