Chuyển đến nội dung chính

SAN HÔ ĐỎ.

bright-red-coral-covered-with-crinoids-on-a-reef-at-bali-indonesiaSan hô đỏ ở Bali, Indonesia
Theo GemSelect
Có một loại đá quý tuy số lượng ít nhưng quan trọng, thật ra chúng không phải là đá chút nào. Đáng lẽ chúng phải là những khoáng chất có cấu trúc tinh thể, loại đá quý này có nguồn gốc hữu cơ – chúng được tạo ra từ các quá trình sinh học, có thể là ở động vật hay thực vật. Số lượng loại đá quý này nhỏ nhưng có sự đa dạng lớn, rất quan trọng trong ngành thương mại đá quý: hổ phách, san hô, than huyền, ngà voi và ngọc trai.
Nhẫn san hô đỏ
Nhẫn san hô đỏ
San hô là một cấu trúc kiểu bộ xương chia nhánh được tạo thành từ những động vật biển nhỏ được gọi là polyp san hô. San hô có chất lượng để làm đá quý có liên quan đến loài san hô tạo thành rạn, nhưng các loại san hô quý giá nhất được phát hiện ở biển Địa Trung Hải, Biển Đỏ và bờ biển Nhật Bản. Màu của chúng xếp từ đỏ sáng tới đỏ đậm tới đỏ cam, hồng cam, hồng, trắng, xanh và đen. San hô chưa xử lý rất thô, nhưng khi được đánh bóng chúng sẽ bóng sáng như gương rất hấp dẫn.
San hô đỏ là loài san hô mọc trên cá đáy biển đá, thường trong môi trường tối hoặc ở dưới sâu hoặc trong các hang hốc. Nhánh san hô gồm những phần tử calcium carbonate cứng, được tạo màu bằng các mảng màu carotnoid. San hô đỏ thường có màu hồng hơi đỏ đậm xếp từ màu hồng thịt cá hồi tới màu đỏ đậm, từ coral (san hô) cũng được dùng để chỉ tên màu sắc đó. Tuy nhiên, san hô có chất lượng để làm đá quý cũng phát hiện ở các màu trắng, đen và xanh.
San-ho-doSan hô đỏ tự nhiên
Vì màu sắc bền và đậm và lấp lánh, nhánh san hô được khai thác từ thời xa xưa với mục đích trang trí. Đồ trang sức bằng
Rùa san hô đen
Rùa san hô đen
san hô cũng đã được phát hiện trong các mộ cổ Âu Châu tiền sử và Ai Cập cổ đại. Loài san hô quý nhất được khai thác ở biển Địa Trung Hải, đặc biệt ở Sardinia. Chúng cũng được phát hiện ở Thái Bình Dương, ở Nhật Bản, Đài Loan và Úc. (Việt Nam cũng có vài loài).
Vì san hô có nguồn gốc hữu cơ, nó không đặc biệt bền. Nó cũng đủ cứng, nhưng không bằng các loại đá quý khác. Nó chỉ được xếp từ 3 đến 4 trong thang độ cứng Mohs. San hô chịu ảnh hưởng của nhiệt, a-xít, dung dịch nóng, và màu sắc có thể nhạt dần khi sử dụng. San hô đỏ và trắng có tỷ trọng riêng hay độ đặc khoảng 2,6 – 2,7 và chỉ số khúc xạ 1,486 – 1,658. San hô từ trong suốt đến trắng đục.
Red-coral-BuddhaSản phẩm từ san hô đỏ
San hô được đánh bóng với sa thạch hạt mịn và bột mài, sau đó đánh bóng lại bằng nỉ. Nó được dùng để làm các hạt trong các chuỗi hạt hay vòng tay, các viên ngọc mài tròn, các vật khảm hay tượng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .