Chuyển đến nội dung chính

Hoa oải hương

Oải hương (danh pháp khoa học: Lavandula angustifolia, tên tiếng Anh có thể là lavender, common lavender, true lavender, narrow-leaved lavende) là một loại cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Cây oải hương là loại cây bụi thường niên có mùi thơm nồng, xuất xứ từ vùng Địa Trung Hải. Tên khoa học của nó Lavendula, từ tiếng Latinh lavare, có nghĩa là rửa.
Cây oải hương (Lavender) là loại cây bụi thường niên có mùi thơm nồng. Tên khoa học của nó Lavendula từ tiếng Latin lavare có nghĩa là rửa (to wash). Hoa oải hương có cuống hoa dài, màu xám và có góc cạnh, vỏ cây dẹt. Lá mọc đối nhau, không có cuống và được phủ một lớp lông tơ mịn. Hoa oải hương có màu tím hoa cà, ống hoa được sắp xếp liên tục vòng quanh cuống hoa.

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Do mùi hương thơm sạch và tính chất đuổi côn trùng, nó là loại thảo mộc được ứng dụng rộng rãi. Nó từng được dùng để sát trùng vết thương trong thời chiến.

Oải hương cũng là một loại cây phổ biến trong vườn cảnh. Oải hương còn được gói trong những túi thơm để chống những con nhậy (cắn quần áo) và tạo nên mùi thơm cho căn phòng, quần áo.

Oải hương cũng được dùng làm thuốc an thần, và cả chất kháng khuẩn. Oải hương có tính sát trùng mạnh, giúp làm lành vết thương, vết phỏng (được dùng nhiều trong thế chiến thứ nhất và thứ hai).

Oải hương là một trong những loài thảo mộc thiêng liêng giữa mùa hè, và nó còn tượng trưng cho điều may mắn. Và nếu rắc tung những bông oải hương khô trong nhà, chúng sẽ mang lại sự bình yên, hoà thuận.

Hoa oải hương (Lavender) vốn nổi tiếng ở miền nam nước Pháp như Provence, Avignon. Thực ra oải hương vốn có nguồn gốc từ miền Địa Trung Hải và được biết đến cách đây hàng nghìn năm từ thời Hy Lạp cổ đại. Người La Mã đã gieo trồng nó ở khắp các nước châu Âu, trong đó miền Nam nước Pháp là một trong những nơi có nhiều oải hương nhất.

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Suốt thời Trung Cổ, nó được xem như là thảo dược của tình yêu (herb of love). Cây oải hương đã từng được biết đến cách đây hàng ngàn năm, từ thời Hy Lạp cổ đại. Người La Mã đã mang nó phổ biến ra khắp châu Âu, tất cả những nơi nào mà họ đặt chân đến, nhằm có tạo nên nguồn cung cấp dầu oải hương tại địa phương. Đây chính là một loại dược liệu thiên nhiên được ưa chuộng thời cổ đại. Người Hy Lạp và La Mã sử dụng nó pha vào nước tắm bởi hương thơm và khả năng chữa bệnh của oải hương.

Do hương thơm sạch và tính chất đuổi côn trùng, nó là loại thảo mộc được ứng dụng rộng rãi. Hoa oải hương thơm nức còn được dùng để chiết xuất tinh dầu làm nước hoa, pha chế cùng với nhiều loại tinh dầu khác như tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương thảo, tinh dầu chanh hoặc các loại tinh dầu thuộc họ cam quýt. Nó cũng được kết hợp với cây đinh hương, gỗ cây tuyết tùng, cây xô thơm, cây phong lữ, cây hoắc hương… tinh dầu oải hương chỉ được chiết xuất từ hoa và cuống hoa. Ngoài ra tinh dầu của hoa lavender có tính sát trùng và chống viêm, oải hương cũng được dùng làm thuốc an thần, và cả chất kháng khuẩn. Oải hương có tính sát trùng mạnh, giúp làm lành vết thương, vết phỏng.

Không chỉ lấy tinh dầu, oải hương còn được sử dụng làm túi bột thơm, hoa ướp khô. Cách đơn giản nhất để lưu giữ hương thơm oải hương quanh năm là bó hoa thành những bó nhỏ hoặc bỏ trong túi vải để trong phòng. Ở những nơi có khí hậu khô, hoa lavender khô có thể thơm suốt 5 năm và còn có thể lâu hơn nữa.

Oải hương là một trong những loài thảo mộc thiêng liêng giữa mùa hè, và nó còn tượng trưng cho điều may mắn. Và nếu rắc tung những bông oải hương khô trong nhà, chúng sẽ mang lại sự bình yên, hoà thuận.

Người ta bắt đầu mang oải hương bên mình để phòng ngừa bệnh. Còn có tập tục đặt những cành oải hương trong bàn tay người phụ nữ đang đau đẻ để mùi hương của nó cho họ sức mạnh và sự can đảm lúc vượt cạn.

Những bó hoa oải hương cũng được trao cho các cặp vợ chồng mới cưới để mang lại may mắn. Và rắc tung những bông oải hương khô trong nhà được cho là mang lại sự bình yên, hoà thuận.

Hoa Oải hương (lavender) mang ý nghĩa của sự thủy chung. Và còn có người cho rằng hoa oải hương mang hàm ý là sự nghi ngờ, nhưng người Trung Quốc lại nói hoa oải hương hàm chứa ý nghĩa “chờ đợi tình yêu”.

Ngoài ra hoa Oải hương (Lavender) còn có 3 ý nghĩa :
- Sự nghi ngờ;
- Đợi chờ tình yêu;
- Sự thủy chung (đây cũng là ý nghĩa đặc trưng của màu tím).

Hình ảnh về hoa Oải hương:

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae

Hoa oải hương,Lavendula,Lavandula angustifolia,Lavender,common lavender,true lavender,narrow-leaved lavende,ý nghĩa hoa oải hương,họ Hoa môi,Lamiaceae
Hoa oải hương

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .