Chuyển đến nội dung chính

Những loại cây dây leo đẹp trong vườn nhà

Trong tự nhiên ngoài cây phủ nền, cây bụi và cây lớn còn có cây dạng dây leo. Cây dây leo có một số ưu điểm mà các dạng cây khác không có được như: khả năng phát triển theo phương thẳng đứng, khả năng chịu nắng và gió cao thích hợp trồng sân thượng, khả năng uốn lượn che phủ theo giàn hoa được thiết kế…Sau đây là một số loại cây dây leo được mọi người ưu thích và thường được sử dụng trong sân vườn
1.Cây  kim đồng 

Mai hoàng yến (dây kim đồng,hoa ghen)

Tên khoa học : Tristellateia australasiae A Richard
Họ Dùi đục – Malpighiaceae
Cây có nguồn gốc từ Malaixia đến Australia.
Cụm hoa dạng chùm ở đầu cành. có 5 cánh, xếp tỏa rộng, màu vàng, nhị ở giữa màu vàng chuyển màu đỏ. Hoa đẹp, thơm mát, quả có 8 cánh, nhân giống bằng hạt. Thường trồng làm cảnh, làm hàng rào, giàn cây.
cây dây kim đồng
2.Cây Hồng anh
Tên khoa học: Mandevilla sanderi
Cây hồng anh là cây thân thảo, cao khoảng 50cm trở lên; thân mọc thẳng, phân nhánh. Nhánh cây dài mềm, có nhựa màu trắng. Lá cây hồng anh là lá đơn, mọc đối nhau, màu xanh đậm, bóng và dày. Hồng anh có 2 loại hoa: hoa kép và hoa đơn cánh; Có màu hồng phấn và hơi đỏ đậm. Trồng làm giàn leo và tường rào.
Cây dây leo Hồng anh - Mandevilla sanderi
3.Cây Tigon
Tên khoa học: Antigonon leptopus
Là loại dây leo thường xanh, lá hình trái tim kích thước khoảng 4 cm, mùa hè ra hoa thành chùm với các sắc độ từ trắng đến hồng và đỏ san hô. Ti-gôn dễ trồng, cần nhiều ánh nắng để ra được nhiều hoa, ưa đất ẩm nhưng cũng chịu được đất khô hạn.
Tigon thường được trồng leo tường rào hoặc giàn cho đẹp và lấy bóng mát.
cây hoa tigon - Antigonon leptopus
4.Cây Thiên lý
Tên khoa học: Telosma cordata
 Là một loài thực vật dạng dây leo. Trong thiên nhiên, thiên lý mọc ở các cánh rừng thưa, nhiều cây bụi. Tuy nhiên, nó được gieo trồng ở nhiều nơi như Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây), Ấn Độ (Kashmir), Myanma, Pakistan, Việt Nam; châu Âu, Bắc và Nam Mỹ.
Tại Việt Nam cây hoa thiên lý được trồng trong vườn để leo thành giàn tạo bóng mát, hưởng hương thơm và nhất là để lấy hoa lẫn lá non nấu ăn.cây hoa thiên lý
5.Dây Cúc tần Ấn
Dây dọi tên, Bạc đầu bầu dục
Tên khoa học: Vernonia elliptica
Cây cúc tần hay còn gọi là cúc tần ấn độ . Cây có thân mềm và là cây xanh quanh năm nên được trồng để tạo màu xanh trên các tòa nhà cao tầng hay trồng với mục đích vừa tạo màu xanh và tránh ánh nắng mùa hè . Cây rất dễ trồng và dễ chăm sóc , cây phát triển rất nhanh và ít rụng lá .

nha3_tuek
6.Cây Bạc thau
Còn gọi là bạch hạc đằng, bạc sau, thau bạc, mô bạc, bạch hoa đằng.
Tên khoa học: Argryeria acuta Lour.
Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae.
Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt.
Trồng để lấy bóng mát, làm giàn leo. Ngoài ra bạc thau còn là một vị thuốc.
 cây bạc thau
7.Cây Huỳnh đệ 
Tên khoa học: Pentalion luteum
Là cây leo thân gỗ, cành nhánh dài mềm, có nhựa mủ màu trắng. Lá đơn, mọc đối, màu xanh bóng, mềm, mỏng. Hoa lớn màu vàng rực rỡ, mọc thành xim ngắn ở ngọn cành. Cánh tràng hợp thành ống, mềm, mịn. Nhị và nhuỵ nằm sâu trong ống tràng (kiểu cấu tạo thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ). Quả nang có gai, ít hạt.
Cây huỳnh đệ sinh trưởng nhanh, cây xanh tốt và cho hoa quanh năm. Cây ưa sáng và ưa khô. Là cây sân vườn, leo giàn, leo hàng rào, trang trí ngoại cảnh đẹp.
huỳnh anh - huỳnh đệ
8.Cây Rạng đông, cây chùm ớt
Tên khoa học: Pyrostegia venusta
Hoa dạng chùm lớn, mềm rủ xuống, mang nhiều hoa màu cam,  thân gỗ, dây leo, mềm, nhiều nhánh và tua cuốn, độ dài dây leo có thể lên đến 20m. Lá cây chùm ớt là lá đơn, 2 đôi một đối nhau, nhẵn, thuôn nhọn, xanh đậm và bóng, khi bị dập nát có mùi hôi như tỏi. Cây hoa chùm ớt là cây ưa sáng, phát triển tốt trong điều kiện tự nhiên bình thường. Cây dễ trồng, dễ sống, dễ uốn, rất thích hợp nơi đất thoáng rộng ở công viên, bờ tường hay giàn leo trong vườn gia đình…
 cây rạng đông- cây chùm ớt
9.Cây Sử quân tử
Sử quân tử, Dây giun, Trang dây.
Tên khoa học: quisqualis indica
Hoa trắng, hồng đỏ xen lẫn nhau, mọc thành chùm ở đầu cành.
 Sử quân tử
10.Cây Bông giấy
Tên khoa học: Bougainvillea glabra
Loại dây leo này được trồng rất phổ biến do tính chịu hạn cao, ra hoa nhiều và đồng loạt, nhiều lần trong năm. Muốn điều khiển cho hoa theo ý muốn sau một thời gian sinh trưởng, chúng ta cần hạn chế tưới nước, để cho cây tự rụng lá, sau 1 tuần chúng ta tưới trở lại và bón phân có nhiều Kali và Phốt pho để kích thích ra hoa.
cây hoa bông giấy
 
11.Ánh hồng, Bông tỏi, Lan tỏi
Tên thường gọi: Ánh hồng, Bông tỏi, Lan tỏi
Tên khoa học: Pachyptera hymenaea
Họ thực vật:  Bignoniaceae (Núc nác)
Phân bố: rộng khắp.

Cây leo, thân gỗ lớn. Cây phân cành nhánh nhiều, cành non mềm, vươn dài, sống dựa hay leo bằng tua cuốn mảnh ở đỉnh lá kép. Lá có 2 đôi lá phụ, mọc đối, dày, nhẵn, xanh bóng, khi nát có mùi hôi như tỏi. Cụm hoa lớn, mang nhiều hoa lớn hình ống dài trên chia 2 môi nhỏ xếp sát vào nhau, thường có 3 chiếc mỗi nhánh. Hoa màu tím hồng đậm, nhạt khác nhau trong cụm hoa, mềm, bóng, nhưng dễ rụng, nát. Ít khi gặp quả.
Tốc độ sinh trưởng chậm. Nhân giống bằng giâm cành.


12.Dây tiêu nương, cây tiêu nương
Tên thường gọi: Dây tiêu nương, cây tiêu nương
Tên khoa học: Solanum seaforthianum
Họ thực vật::

Thân, tán, lá: Loại cây leo thân cuốn, thân thường xanh, có khả năng leo cao đến 4,5m. Lá đơn hình ovan hơi nhọn ở đầu, mọc so le. Phiến lá dày dặn, nhẵn bóng có kích thước khoảng từ 10 – 12cm. Khi héo là cây mắc lại trên cây nên cần phải cắt tỉa khi đến mù.
Hoa, quả, hạt: Hoa: nở thành từng chùm, ra ở đầu cành, kích thước khoảng từ 5 -6 cm có năm cánh xòe ra tựa ngôi sao, màu xanh hay tím nhạt, nhụy hoa màu vàng, mùa hoa từ tháng 6 đến 10. Quả: nhỏ có màu vàng.
Tốc độ sinh trưởng: Cây phát triển nhanh.
Cây tiêu nương ưa sáng, nhu cầu nước trung bình có thể nhân giống từ hạt hoặc giâm cành.
Cây tiêu nương là cây công trình, cây dây leo được gây trồng phổ biến ở miền Nam nước ta, là một cây cảnh có hoa đẹp, trồng làm hàng rào hay uốn cổng biệt thự. Trong công viên một giàn cây tiêu nương đơm đầy hoa sẽ là đểm nhấn để mọi người nhìn ngắm.

Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng và thoát nước tốt. Mùa mưa hạn chế tưới nước.
13.cây hoa hồng leo
Tên thường gọi: cây hoa hồng leo, cây hồng leo, hoa tường vi leo giàn, hoa hồng leo giàn, dây hoa hồng leo
Tên khoa học: Rose sp.
Thuộc họ hoa hồng Rosaceae.

Hoa hồng leo thường có các màu hồng cánh sen, hồng phấn nhạt, hoa hồng đỏ, hoa hồng leo trắng, hoa hồng leo màu cam,… Cây hoa hồng leo là một trong những cây dây leo giàn có hoa thường được trồng trang trí cổng ngỏ, trồng chậu với cây bắt leo cao đặt trong sân vườn, trồng hàng rào
Giỏ hoa hồng leo thường có chiều cao từ 30 cm – 70cm, chia làm 02 loại dây nhỏ và trung.
Hoa hồng leo thường có các màu hồng cánh sen, hồng phấn nhạt, hoa hồng đỏ, hoa hồng leo trắng, hoa hồng leo màu cam, hoa hồng leo màu đỏ…
Cây hoa hồng leo là một trong những cây dây leo giàn có hoa thường được trồng trang trí cổng ngỏ. Những cổng ngỏ trở nên thật lãng mạn với những nhành hoa hồng leo bên cạnh đầy hoa (hoa thường nở nhiều vào mùa nắng)

Vì hoa hồng leo dễ trồng và ra hoa quanh năm và phù hợp với những giàn leo có độ cao tầm 3m – 3,5m trở lại nên người ta thường chọn trồng nơi cổng ngỏ, giàn hoa leo ban công hoặc leo trên bờ rào.
14.Hoa móng cọp
Tên thường gọi: Hoa móng cọp
Tên khoa học: Strongylodon macrobotrys
Họ thực vật: 

Thân, Tán, Lá: Cây leo thân gỗ, cuốn bằng thân, cành dài. Lá mọc cách có 3 lá nhỏ dạng bầu dục nhọn, gốc tròn, mép nguyên.
Hoa, Quả, Hạt: Cụm hoa rất lớn và mang hoa dày đặc buông thõng. Hoa màu xanh có cánh cờ gần tròn lật ra sau và hai cánh dưới hẹp hợp lại, cong như móng cọp. Hoa có lá bắc lớn ở gốc. Quả ít thấy, thuôn dài mỏng, màu xanh xám nhạt, khi mở xoắn lại. Hạt tròn dẹt.
Tốc độ sinh trưởng: Nhanh.
Phù hợp với: Cây ưa sáng hoặc chịu bóng một phần. Đất giàu mùn và chất dinh dưỡng.
Ứng dụng: Cây hoa móng cọp xanh là loại cây công trình, cây dây leo có hoa đẹp, trồng leo giàn.

Việc chăm sóc cây hoa móng cọp xanh này khá khó, vì bản tính của nó là một loài họ Đậu, mà bộ rễ phần lớn có nốt sần (Nosites) là cơ quan hấp thụ chất đạm chủ yếu của cây. Nếu như đất trồng không có đủ chất đạm hay những nốt sần của rễ cây không hoạt động tốt, cây hoa móng cọp sẽ yếu dần, trơ trọi thân cành, không kết hoa trổ trái bình thường.
15.Bầu hồ lô
Tên thường gọi: Bầu hồ lô
Tên khoa học: Lagenari vugaris
Họ thực vật: Cucurbitaceae

Cây leo bò hoặc quấn.
Mướp Nhật thực ra là một loại bầu (Lagenaria vulgaris Ser.) ...
Lagenaria siceraria (synonym Lagenaria vulgaris Ser.)





16.Hoa ngọc nữ có tên khoa học là Clerodendrum thomsoniae, là cây dây leo có hoa đẹp, thích hợp trồng thành giàn trang trí sân vườn, công viên, nhá phố.









17.dây Liêm hồ đằng
Đây là loài dây leo thuộc chi thực vật cissus, có tên khoa học là Cissus verticillata, tên đồng nghĩa là Cissus sicyoides thuộc họ Nho (Vitaceae), tên tiếng Anh là Princ- esvine, là loài phân bố tự nhiên ở nhiều vùng của Châu Mỹ, từ Bắc Mỹ (Florida, Northern Mexico) cho đến Trung và Nam Mỹ (Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Ni­caragua, Panama, Colombia, Ec­uador, Peru…). Do mới du nhập về đất nước ta chưa lâu nên loài cây này chưa được cập nhật vào các tài liệu khu hệ thực vật Việt Nam, vì thế để có một tên tiếng Việt phổ biến cũng không đơn giản. Do nghĩ rằng cần có một tên gọi sao để vừa nói lên mối quan hệ thân thuộc với các dây Hồ đằng ở Việt  Nam, vừa thể hiện đặc điểm độc đáo là có bộ rễ tạo thành bức rèm uyển chuyển, nên chúng tôi tạm gọi nó là “Liêm hồ đằng”  (Hồ đằng rèm).




18.Bìm bìm là loại cây dây leo thường mọc hoang ở các bụi hay bờ rào, có tên khoa học Ipomoea cairica (L) Sweet thuộc họ bìm bìm ...


19.Dây Đăng Tiêu

Tên thường gọi: Dây Đăng tiêu. Tên khoa học: Campsis radicans seem. Họ thực vật: Bignoniaceae (họ Núc nác).



20.Dây tơ hồng là một loại thực vật có hình dáng đặc biệt, chúng không có lá cành, chỉ có 1 dây leo và quấn cây chủ, vì chúng không thể quang ...

21.Bìm bôi - vấn nạn của rừng thứ sinh nhiệt đới

tỉnh Đà Nẵng đã chi 100 triệu đồng để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thử nghiệm phương pháp diệt Bìm bôi trên diện tích 80ha của rừng cấm quốc gia Sơn Trà. Toàn bộ khu vực Chân Mây, đèo Hải Vân, Bìm bôi đã bảo phủ trên tất cả những tán cây của trạng rừng thứ sinh, đang phục hồi, đây là vấn nạn nghiệm trọng đối với công tác phục hồi vì chúng làm chết những cây tiên phong
Thông tin chung
Tên thường gọi: Bìm bôi
Tên khác: Sát thủ dây leo, Sát thủ kiều mộc
Tên tiếng Anh:
Tên khoa học: Merremia boisiana (Gagnepain) van Ooststroom
Tên đồng nghĩa: Ipomoea boisiana Gagnepain var. fulvopilosa Gagnepain, I. boisiana var.rufopilosa Gagnepain, Merremia boisiana var. rufopilosa (Gagnepain) C. Y. Wu, Ipomoea boisiana Gagnepain
Thuộc họ Bìm bìm - Convolvulaceae

http://farm4.static.flickr.com/3021/3064015824_6308ff2d17.jpg?v=0
Bìm bôi - Merremia boisiana var. fulvopilosa (Gagnepain) van Ooststroom
ảnh theo farm4.static.flickr.com
Loài này có hai thứ là Merremia boisiana var. boisiana và Merremia boisiana var.fulvopilosa (Gagnepain) van Ooststroom. Loài mọc ở Việt Nam, sát thủ kiều mộc được xã định là Merremia boisiana var. fulvopilosa.
Mô tả
Lá giống lá khoai lang nên có người gọi là cây Lang rừng hoặc cây Lá bạc, là loài dây leo gỗ rất to với đường kính thân có thể đến 8cm, leo cao khoảng 10m và có hoa hình phễu hay hình chuông màu vàng. Loài cây này phát triển rất nhanh, xanh tốt quanh năm và có hiệu suất quang hợp cao. Đây là loài thực vật xâm lấn nguy hiểm cần phải loại trừ.
Nguồn gốc và phân bố
Loài cây leo nguy hiểm này có nguồn gốc ở vùng khí hậu nhiệt đới đảo Hải Nam và khu Tự trị dân tộc Choang (Quảng Tây), Vân Nam (Trung Quốc), ở độ cao từ 100 đến 1500m so với mặt nước biển.
Bìm bôi phát tán rất nhanh bằng hạt, chồi, rễ và thân. Chim, thú gặm nhấm ăn rồi thải hạt đi khắp nơi giúp cây phát tán rộng hơn. Chúng leo đè lên các cánh rừng Thông, Keo lá tràm hay bất cứ cây thân gỗ nào để "chiếm đoạt" ánh sáng. Do tán lá rộng và dày đặc nên đã che kín không gian, khiến thảm thực vật bên dưới bị chết sau một thời gian thiếu ánh sáng. Lớp thực vật chết tạo nên lớp lá khô rất dễ gây cháy rừng. Một số vụ cháy rừng thông ở vùng rừng cấm Hải Vân trong những năm qua đều có liên quan đến loài Bìm bôi.
Cây Bìm bôi xâm nhập vào nước ta khoảng mấy chục năm trước đây, mọc ở dưới chân đèo Hải Vân. Đến nay các nhà khoa học đã phát hiện ở Việt Nam chi Bìm bìm có tới 17 loài và 3 thứ.

Loài Bìm bôi đã thấy xuất hiện ở Sa Pa (Lào Cai), Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vườn quốc gia Bạch Mã, Nam Đông (Thừa Thiên- Huế), các đai cao của khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Bà Nà (Đà Nẵng)... Theo Chi cục Kiểm lâm Đà Nẵng, hiện có khoảng 15.000ha/55.000ha rừng ở đây đã bị loại dây leo này che phủ, trong đó rừng Sơn Trà 5.000 ha và rừng Hải Vân 10.000ha. Đó là chưa kể các khu rừng ở Hoà Phú, Hoà Ninh, Hoà Bắc (huyện Hoà Vang) cũng đã phát hiện sự có mặt của cây này.

22.cây kim ngân hoa, cây nhẫn đông. Tên khoa học: Lonicera japonica Thumb. Họ thực vật: Caprifoliaceae (họ kim ngân). 



23.Cây hoa đậu biếc còn gọi đậu hoa tím hay bông biếc, tên khoa học Clitoria ternatean, thuộc chi Đậu biếc (danh pháp: Clitoria), họ Đậu (Fabaceae).  24.Cây hoa đậu thơm
Tên khoa học : Lathyrus Odoratus - Họ : Leguminosae
Tên thông dụng : Hoàng hậu của loài cây hàng năm (Queen of Annuals)
Tên tiếng Anh : Sweet Pea
Loài hoa này thường nở hoa vào tháng tư vì thế còn được gọi là Hoa của tháng Tư (April''s Flower)
Loài hoa này là biểu tượng của niềm vui bất tận, sự khởi đầu, sự duyên dáng, thanh nhã.
Hoa mang thông điệp :Thank you for a lovely time; I think of you.
Hoa đậu thơm - Sweet pea đã được trồng từ rất lâu và trở nên phổ biến suốt giai đoạn cuối thế kỷ 19 vì hương thơm ngọt ngào của nó. Đặc biệt, vào thời vua Edward ở Anh, hoa đậu thơm được xem như biểu tượng hoa của người dân lúc đó. Sweet Pea được trang trí trong các buổi dạ tiệc, đám cưới. Người ta còn lấy hoa làm hương liệu khô để làm thơm phòng cũng như các vật dụng khác trong nhà như Giường, Tủ, Gối, ...
Bông hoa thơm nồng nàn và tinh tế này có dáng vẻ tao nhã, khá tự nhiên. Trên một cành, các bông hoa có thể có nhiều đốm màu khác nhau như xanh, tía nhạt, hồng và trắng.
Hoa đậu thơm là loại thân leo rất thích hợp để trồng ở sân trước nhà, hoặc bắc giàn vừa có tác dụng chống nắng vừa tạo mùi hương quyến rũ cho ngôi nhà của bạn nữa đấy
'
25.Cây Thằn Lằn còn có các tên gọi khác như: cây Thằn Lằn Bò, dây Thằn Lằncây Vẩy Ốccây Trâu Cổ. Tên khoa học của cây Thằn Lằn là: Ficus pumila. 26.Chanh dây ( lạc tiên) 
Đặc điểm: - Tên tiếng Việt: Chanh dây ( lạc tiên) – TNNo.1 - Tên khoa học: Passiflora edulis Sims, Passifloraceae, Violales, Passiflora. - Tên tiếng anh: TN No.1 Passion fruit seed plant - Nguồn gốc: Đài Loan
27.Gấc (danh pháp hai phần: Momordica cochinchinensis), là một loại trái cây khu vực Đông Nam Á, được tìm thấy trên khắp các khu vực từ miền Nam Trung Quốc ...
28.Hoa cát đằng có tên khoa học là Thunbergia grandiflora, là cây dây leo có hoa đẹp, chu kì nở hoa dài, thích hợp trồng thành giàn tạo bóng mát trong sân vườn.


29.hoa Tử Đằng

30.Sắn dây là một trong bảy loại rau cỏ đặc trưng của mùa thu (thu thất thảo). Chữ Hán đọc là cát, người Nhật đọc là kuzu, do vậy mà tiếng Anh gọi là kudzu. Truyện Kiều có câu: Tuyết sương che chở cho thân cát đằng. Cát đằng chính là dây sắn. Tên khoa học của sắn dây là Pueraria lobata. 31.Tầm xuân, còn gọi là hồng tầm xuânhoa hồng dại, dã tường vi, tên khoa học là Rosa multiflora Thunb, thuộc họ hoa hồng (Rosaceae), là một cây cảnh đẹp ...
32.Dây thường xuân, còn gọi là cây Vạn niên, (danh pháp khoa học: Hedera helix) là một loài thực vật thuộc chi Dây thường xuân (Hedera), Họ Cuồng cuồng ...








Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .