Chuyển đến nội dung chính

Cây chò đen-Parashorea stellata Kurz.

Cây chò đen, tên khoa học là Parashorea stellata Kurz., thuộc họ Dầu – Dipterocarpaceae, phân bố ở Đông Dương và Myanmar. Ở Việt Nam, nó phân bố tự nhiên từ Quảng Trị vào đến Khánh Hòa, lên Tây Nguyên. Ở Thừa Thiên Huế, nó được gặp rải rác ở A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc.
Cây chò đen có lá hình bầu dục, dài 6-10 cm, rộng 3-4 cm, đỉnh lá nhọn hơi cong, khi trưởng thành mặt trên màu xanh lục, mặt dưới có lớp phấn trắng với 9-11 cặp gân bên nổi rõ. Hoa mọc thành hoa tự chùm ở đầu cành. Quả hình cầu, đường kính khoảng 1 cm, mang 5 cánh gần đều nhau, phát triển từ đáy quả và ôm quả bên trong.
Cây chò đen là một loài cây gỗ rừng lớn, thân thẳng, tán hình tháp. Cây cho gỗ tốt, màu hồng hơi vàng hoặc nâu xám, vàng tùy điều kiện lập địa, chéo thớ nhưng dễ chẻ dọc, chịu được nước kể cả nước mặn. Gỗ  được dùng xây dựng, đóng tàu thuyền…



Cây chò đen có khả năng tái sinh hạt mạnh. Do mang 5 cánh, quả phát tán nhờ gió giúp cây phát triển cá thể trên một bán kính không gian khá rộng. Khi rơi vào môi trường đủ ẩm, quả hút nước giúp hạt nảy mầm để hình thành cây con. Ở tuổi cây mạ, cây cần che bóng để sinh trưởng, nhưng sau đó ưa sáng dần, cho đến khoảng tuổi 2 thì cây ưa sáng hoàn toàn. Từ thời gian này trở đi, nếu bị che chắn, cường độ chiếu sáng yếu, cây sẽ sinh trưởng kém, cong vênh, von tược, lệch tán, bệnh tật và có thể bị triệt tiêu. Đây là điều cần chú ý khi đưa cây vào hệ thống cây xanh đô thị.

  

Tình trạng cây chò đen:
Do gỗ tốt và cho nhiều nhựa nên gỗ chò đen đã bị khai thác mạnh trong thời gian vừa qua. Diện tích rừng Chò đen cũng bị suy giảm nhiều do bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
 Biện pháp bảo vệ cây chò đen:
Hiện nay Chò đen đã được bảo vệ tốt trong khu Vườn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Khu Bảo tồn thiên nhiên Bán đảo Sơn Trà (Tp. Đà Nẵng). Cần nghiên cứu để đưa vào gieo trồng loài cây gỗ có nhiều giá trị này.
 
Một số hình ảnh tham khảo về cây chò đen:












Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h