Chuyển đến nội dung chính

Cây Vả

Cây Vả hay còn gọi là cây Sung Mỹ, Sung tai voi, Sung lá rộng, tên khoa học Ficus auriculata, là một loài cây thuộc chi Ficus,họ Dâu tằm(Moraceae), nó có quả giống như sung nhưng lớn hơn và có lá to hơn.
Cây Vả là loài có nguồn gốc Hymalaya, miền nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Là loài cây thường xanh, nhưng trong một số vùng khí hậu, nó có thể rụng lá trong mùa đông.

Xem thêm:
Cây Sung
Cây Ngái

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cây vả

Cây Vả và cây Sung cùng họ, nhưng khác ở chỗ quả sung nhỏ, lớp cùi mỏng, chát. Thỉnh thoảng có người làm món sung muối nhưng ăn không ngon. Sung chủ yếu bán trong ngày Tết để chưng lên mâm trái cây nhằm mong muốn làm ăn một năm sung túc. Quả Vả gần giống như quả Bần miền Nam, hoặc cụ thể hơn là giống như quả cà dĩa nhưng nhỏ hơn. Bình thường mỗi quả vả có độ rộng từ 3-5 cm, chiều dày khoảg 1,5-2 cm, khi còn tươi có màu xanh. Quả vả bọng ruột, lớp cơm màu trắng (đó là phần dùng để chế biến thức ăn), vả có vị ngọt vừa, ăn vào bùi bùi.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cành và quả cây vả

Cây Vả thuộc cây gỗ vừa có thân và cành to, cây thường xanh nhưng trồng xứ lạnh bị rụng lá vào mùa Đông, lá hình tim gần như tròn có kích thước lớn phiến lá to. Quả Vả to bẹp rộng đến 4 cm, có lông vàng vàng.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Quả Vả

Quả Vả mọc thành chùm trên những cành già hoặc ở gốc thân, trên những nhánh riêng không có lá. Khi non quả có vỏ màu xanh lục, có lông mịn, khi chín có màu đỏ thắm. Cây Vả mọc nhanh, tái sinh chồi mạnh.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Quả vả

Theo một số quan niệm dân gian thì khi trồng vả, người ta thường trồng hai cây, không trồng đơn lẻ bao giờ. Cây vả rất khó chết, lớn nhanh, tỏa bóng mát và cho quả quanh năm. Nhà nào có cây vả để chết khô là điều không may.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cây vả ở quần đảo Bijagós,Tây Phi

Cây Vả trong y học :

Quả Vả có dược tính làm mạnh cho bao tử, phòng chữa bệnh táo bón, kiết lỵ và trĩ, điều hòa trong ruột, lợi tiểu. Rễ và lá có tác dụng giải độc, tiêu thũng, quả Vả rất tốt cho những người ăn kiêng vì nhiều chất xơ (9,8 gam) và ít năng lượng (100 gam khô cho 250kcal).

Quả Vả xanh dùng như rau sạch, có tác dụng nhuận trường, tiêu thực, lợi sữa cho sản phụ. Người ta thường chế biến quả Vả xanh thành nhiều loại như : rau sạch ăn sống (cắt lát mỏng chấm với mắm), làm rau sạch vị chát thành rau ghém trộn cùng với các loại rau khác, hoặc kho với một số thực phẩm…

Quả Vả khô chứa các a-xít béo omega-3 và omega-6 cùng với phenol. Đây là những chất giúp ngừa bệnh tim mạch vành.

Quả Vả cũng là một nguồn cung cấp can-xi, chất giúp củng cố xương.

Do Vả giàu kali nên giúp điều hòa lượng đường trong máu. Điều này có lợi cho người bệnh tiểu đường. Ngoài ra, những người có chế độ ăn uống chứa sodium có thể bị mất can-xi trong nước tiểu. Hàm lượng kali cao trong quả Vả giúp phòng ngừa hiện tượng này.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cây vả

Vả trong ẩm thực :

Quả vả có thề dùng để chế biến một vài món ăn giống như rau.

Món gỏi từ quả Vả trộn tôm thịt + mè rang + rau thơm được coi là một trong những món ăn đặc sắc, rất ấn tượng của người Huế. Món ăn này có ích cho những người bị táo bón, ăn uống kém, mỡ trong máu cao, cao huyết áp.

Món hầm từ quả vả xanh với sườn heo hoặc móng giò heo rất bổ dưỡng cho phụ nữ sau khi sinh, có tác dụng lợi sữa, an thần, trợ tiêu hóa.

Quả Vả chín phơi khô rồi chưng với đường trở thành món mứt quả Vả có vị ngon không thua gì mứt quả Chà Là nước ngoài, rất tốt cho sức khỏe của người
già cao tuổi.

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cây vả, quả vả

Cây vả,vả,cây sung Mỹ,sung tai voi,sung lá rộng,Ficus auriculata,Ficus
Cây vả

Trong văn hóa :

Trong dân gian có câu "Lòng vả cũng như lòng sung" để ám chỉ một điều lòng ta thế nào thì lòng người cũng thế. Ta sao người vậy, chớ vội chê người mà không xét mình. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .