Chuyển đến nội dung chính

Cây trinh nữ

Cây trinh nữ hay cây xấu hổ, cây mắc cở/mắc cỡ, cây thẹn, hàm tu thảo, danh pháp hai phần: Mimosa pudica L. là một loại cây thảo mọc bò trên mặt đất.
Trinh nữ là cây cỏ nhỏ có gai, mọc rà ở đất, lá bẹ có rìa lông. Khi bị đụng đến và lúc về đêm thì lá xếp lại. Hoa hình đầu tròn, có màu hồng, quả có lông, rụng thành từng đốt. Cây có tính an thần, giúp dễ ngủ. Cây trinh nữ có nguồn gốc ở Brasil.

Người ta đã lấy ra được từ cây xấu hổ một chất ancaloit gọi là mimosin C8H10O4N2. Mimosin có độ chảy 231 °C.

Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica

Tác dụng dược lý
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Tác dụng chấn kinh.
Tác dụng giảm đau.

Công dụng chữa bệnh viêm khớp của cây trinh nữ
Cách làm bài thuốc chữa viêm khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ rửa sạch, thái mỏng, phơi khô , tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.

Bạn có thể dùng rễ trinh nữ chữa bệnh theo cách trên hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:

Bài 1: rễ trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.

Bài 2: rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng) mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ sả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.

Bài 3: rễ trinh nữ, thân cây ớt làn lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.

Bài 4: rễ trinh nữ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.

Bài 5: rễ trinh nữ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

Đây là những bài thuốc rất dễ làm và có thể làm nhiều để dùng dần. Bạn có thể tìm mua các vị thuốc này ở các tiệm thuốc nam rất dễ dàng.

Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica

Hiện tượng sinh học
Khi bị đụng, cây trinh nữ (xấu hổ) nó lập tức khép những cánh lá lại. Điều này có liên quan tới "tác dụng sức căng" của lá xấu hổ. Ở cuối cuống lá có một mô tế bào mỏng gọi là bọng lá, bên trong chứa đầy nước. Khi bạn đụng tay vào, lá bị chấn động, nước trong tế bào bọng lá lập tức dồn lên hai bên phía trên. Thế là phần dưới bọng lá xẹp xuống như quả bóng xì hơi, còn phía trên lại như quả bóng bơm căng. Điều đó làm cuống lá sụp xuống, khép lại. Khi một lá khép lại, nó sẽ đưa tín hiệu lan rộng đến các lá khác, khiến chúng cũng lần lượt khép lại. Nhưng chỉ ít phút sau, bộ phận dưới bọng lá lại dần đầy nước, lá lại xoè ra nguyên dạng như cũ. Đặc tính này rất lợi cho sự sinh trưởng của cây, thích nghi với điều kiện tự nhiên. Ở phương nam thường gặp những trận mưa bão lớn, cây xấu hổ thu lá lại khi gặp mưa gió sẽ giúp nó cứu được các lá non.

Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica

Văn hóa Việt Nam
Trong tân nhạc Việt Nam, nhạc sĩ Trần Thiện Thanh có tác phẩm "Hoa trinh nữ" ví loài thực vật này như tính rụt rè e thẹn của người con gái. Cũng như có nhiều bài hát khác và bài thơ nói về "hoa mắc cỡ".

Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica

Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica
Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica
Cỏ trinh nữ,trinh nữ,cây trinh nữ,cây xấu hổ,cây mắc cỡ,cây thẹn thùng,hàm tu thảo,mimosa pudica
Cỏ trinh nữ (cây xấu hổ, mắc cỡ, thẹn thùng, hàm tu thảo)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .