Chuyển đến nội dung chính

Cây bèo vẩy ốc (bèo ong)

Cây bèo vẩy ốc, tên khoa học là Salvinia natans, thuộc họ Bèo Ong (Salviniaceae), sống trôi nổi chủ yếu ở các ao đầm và vớt để nuôi nơi các bể cá cảnh.
Cây bèo vẩy ốc (bèo ong) gần như không có thân, sống thủy sinh, rễ chùm mềm, nổi trên mặt nước. Lá kép gồm hai lá phụ dính nhau, mọc đối, màu xanh phủ lớp lông mịn không thấm nước. Khi lá già xếp lớp lên nhau như vảy cá. Hoa hiếm gặp.

Bèo vẩy ốc,beo vay oc,bèo ong,Salvinia natans,Salviniaceae,cây thủy sinh
Bèo vẩy ốc

Cách chăm sóc cây bèo vảy ốc:

Bèo vảy ốc sinh trưởng nhanh, có khả năng vừa sống được dưới nước vừa sống được trên cạn, chịu bóng bán phần và có sức sống cao.

Họ Bèo ong (Salviniaceae) là một họ chỉ chứa một chi với danh pháp Salvinia, mặc dù chi Azolla (bèo hoa dâu) đôi khi cũng được gộp vào đây. Họ này chứa khoảng 10 loài bèo ong sống trôi nổi trên mặt nước. Họ Salviniaceae có quan hệ họ hàng gần với các loài "dương xỉ" (quyết) nước khác, bao gồm bèo hoa dâu (Azolla spp.) và cỏ bợ (Marsileaceae).

Bèo vẩy ốc,beo vay oc,bèo ong,Salvinia natans,Salviniaceae,cây thủy sinh
Bèo Vẩy ốc và bèo Hoa dâu

Miêu tả ở đây lấy theo Séguier trong Pl. Veron. 3: 52. 1754.

Salviniaceae và các họ khác trong bộ Salviniales là dị bào, do chúng sinh ra các bào tử thuộc hai kiểu khác nhau.

Cơ chế phát triển lá ở Salvinia spp. là duy nhất. Mặt trên của các lá trôi nổi, hiện ra như là đối mặt với trục thân cây, về hình thái học là xa trục (J. G. Croxdale 1978, 1979, 1981).

Là các loài thực vật thủy sinh nhỏ với các thân bò, tạo nhánh, có lông nhưng không có rễ thật sự. Các lá mọc thành vòng 3, với 2 lá màu xanh lục, không cuống hay cuống ngắn, dẹt, mép lá nhẵn, nổi trên mặt nước. Cái trông như rễ thực chất là lá thứ ba bị chia cắt mịn ra, có cuống, hình dáng giống như rễ và lòng thòng rủ xuống nước. Lá mọc ngầm này mang các ổ túi bao tử, được bao quanh bằng các màng che phủ dạng màng nhầy đính gốc (bó các túi bao tử); bó các túi bao tử này có 2 kiểu, hoặc là mang các túi đại bào tử rất ít về số lượng (khoảng 10), mỗi túi chứa 1 đại bào tử, hoặc nhiều túi tiểu bào tử, mỗi túi chứa 64 tiểu bào tử. Các bào tử của cả hai kiểu (đực/cái) và kích thước (nhỏ/lớn) đều có dạng hình cầu, ba tia (từ một bào tử mẹ thông qua phân bào giảm nhiễm tạo thành 4 bào tử con). Các thể giao tử lớn và nhỏ lồi ra thông qua thành túi bào tử; các thể giao tử lớn trôi nổi trên mặt nước với các túi chứa noãn hướng xuống phía dưới còn các thể giao tử nhỏ vẫn đính vào thành túi bào tử.

Các loài bèo ong:
Họ này chứa khoảng 10 loài như dưới đây

Salvinia auriculata
Salvinia biloba
Salvinia cucullata – Bèo ong, bèo tai chuột
Salvinia cyathiformis
Salvinia hastata
Salvinia herzogii
Salvinia minima
Salvinia molesta – Bèo tai chuột lớn
Salvinia natans – Bèo vảy ốc
Salvinia nymphellula
Salvinia oblongifolia
Salvinia radula
Salvinia rotundifolia
Salvinia sprucei

Ở Việt Nam, người ta ghi nhận sự tồn tại của 2-3 loài là S. cucullata, S. molesta và S. natans.

Phân bố:
Chủ yếu trong khu vực nhiệt đới thuộc Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe (như Mexico, Tây Ấn), Nam Mỹ, đại lục Á-Âu, châu Phi (bao gồm cả Madagascar).

Sử dụng:
Bèo tai chuột lớn hay bèo ong lớn (Salvinia molesta) là loài thực vật xâm hại nổi tiếng trong khu vực có khí hậu nóng ấm. Nó phát triển nhanh và tạo thành một mảng dày trên mặt nước. Nó là loài bản địa của Nam Mỹ. Một loài mọt nhỏ với danh pháp Cyrtobagous salviniae, được sử dụng khá thành công trong việc kiểm soát bèo tai chuột lớn.

S. natans là loài bèo được thả phổ biến trong các bể nuôi cá và sinh vật cảnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .