Chuyển đến nội dung chính

Rắn trun-Cylindrophiidae

Rắn trun (danh pháp khoa học:Cylindrophiidae) là một họ rắn đơn chi[2] gồm Cylindrophis, được tìm thấy ở Châu Á. Đây là các loài rắn đào hang và có những vòng đen trắng xen kẽ trên cơ thể. Hiện họ này có 8 loài được công nhận, không có phân loài.[3]
Họ Rắn trun
Cyl ruffus 061212 2025 tdp.jpg
Loài C. ruffus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành(subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Liên họ (superfamilia)Henophidia
Họ (familia)Cylindrophiidae
Fitzinger, 1843
Chi (genus)Cylindrophis
Wagler, 1828[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cylindrophes Fitzinger, 1843
  • Tortricidae Jan, 1863
  • Aniliidae Stejneger, 1907
  • Cylindrophinae McDowell, 1975
  • Cylindropheinae McDowell, 1975
  • Cylindrophiidae Cundall, Wallach &Rossman, 1993[1]
Red-tailed pipe snake-Cylindrophis ruffus 

red-tailed-pipe-snake-thailand-bottom






Rắn trun là loại rắn hiền, chậm chạp, không độc, thường sống dưới những đám cỏ khô, bên dưới ẩm, mà những người làm vườn, làm ruộng sau khi phát cỏ, gom tủ lại trên các bờ giồng ngoài ruộng hay các mương lạn, vũng bùn. Thông thường, nguồn khai thác loại rắn này là do những đứa trẻ ở quê đi giỡ cỏ, lùng sục bắt được, bán lại cho bạn hàng ở chợ để cung cấp cho các quán ăn đặc sản... Rắn trun có vóc dáng trung bình, con to lắm chỉ bằng ngón chân cái người lớn, con bé thì cỡ ngón tay trỏ. Rắn trun mình có khoan đen, khoan đỏ hồng, cách đều nhau chừng 1 đến 2cm, dài lắm chỉ đến 0,5m là hết hạn; mình tròn trịa, mập mạp. Những người ít tiếp xúc với rắn, nhìn nó rất ngán!Làm thịt rắn trun, khá đơn giản. Người ta đập đầu cho nó chết, xong dùng nước sôi cạo sạch lớp da ngoài (có nơi người ta thui), móc ruột, cắt bỏ đầu, rồi băm nhuyễn thịt nó ra như băm thịt vịt tiết canh. Kế đến, ướp tiêu, tỏi, bột ngọt, ít muối ăn, tí nước mắm ngon cho thơm. Lá cách tươi xắt nhuyễn để sẵn...Chảo bắc lên cho nóng, để chừng muỗng canh mỡ heo, khử sả, tỏi cho thơm rồi cho thịt rắn vào xào. Khi nào thấy thịt rắn hơi tái màu, ta cho lá cách vào xào tiếp; khi lá cách đã dốt dốt, nhắc chảo xuống, xúc thịt ra dĩa và rắc đậu phộng rang thơm (đã đâm nhỏ bằng hạt gạo)...Thế là chúng ta đã có món ăn độc đáo, dân dã nhưng không kém phần hấp dẫn. Thường rắn trun xào lá cách ăn với bánh đa (tráng) hoặc bánh phồng tôm. Đây là món nhậu mà những tay sành điệu rất thích. Thịt rắn trun ăn mát, có tính dược, trị đau lưng, nhức mỏi và bồi bổ rất tốt... Nếu có đi đến Đồng bằng sông Cửu Long, các bạn có thể đến các nhà hàng đặc sản ở Cần Thơ hoặc Vị Thanh, Phụng Hiệp (Hậu Giang) để thưởng thức món ăn mang nét đặc trưng, dân dã, ngon, lạ và giá cả cũng bình dân của vùng đất phương Nam này...


















































Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ