Chuyển đến nội dung chính

Hoa trái nổ

Cây Trái nổ Ruellia tuberosa họ Acanthaceae


Cây trái nổ là một loài cây dại mọc rậm rạp thành từng vạt lớn ở khắp nơi. Thân cây mảnh nhỏ cao đến 40cm, lá và thân cây có màu xanh sẫm.

Củ cây nổ có màu vàng nhạt, dài khoảng 6-10cm hai đầu nhọn trông như que tăm tre, lại có vị cay the thé . Hoa cây nổ khiêm nhường trong màu tím thủy chung. Thật thích mắt biết bao khi được chiêm ngưỡng một tấm thảm màu tím mượt mà vào mùa cây trái nổ trổ bông. Hoa cây trái nổ xòe như chiếc loa. Cánh hoa mỏng manh nhưng dù có gió lớn mưa to, hoa nổ vẫn hiên ngang phô sắc.
Cây trái nổ mỗi năm lại ra hai mùa trái. Trái của cây trái nổ nhỏ tròn, khi chín có màu đen như hạt hướng dương gặp nước thì vỡ bung ra phát ra những tiếng tách tách rất vui tai.
Cây Quả nổ, còn gọi cây Nổ, Sâm đất, Sâm tanh tách; Tử lị hoa (Trung Quốc); Tiêu khát thảo, Tam tiêu thảo. Tên khoa học Ruellia tuberosa L., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Cỏ đa niên, có củ tròn dài, thân cao 50 cm, vuông, có lông, phù ở trên mắt, phiến lá bầu dục, mặt trên có lông thưa, bìa có rìa lông cứng. Tụ tán ở nách lá. Hoa to, đẹp, lam tím; lá hoa 2 – 3 mm, hẹp, lá đài cao 2,5 cm; vành có ống cao 4 – 5 cm, 5 tai gần nhau bằng nhau; tiểu nhụy 4, trắng, nhị trường, không thò, chỉ dính dài vào ống; nuốm đẹp. Quả nang dài đến 3 cm, nâu đen, nổ mạnh khi tẩm nước; hột tròn dẹp.
cay qua no sGốc Antilles (Trung Mỹ), du nhập vào Việt Nam vào 1909; mọc hoang phổ biến dựa lộ, bình nguyên và trung nguyên; trổ hoa quanh năm. Trồng một cây sẽ văng hột mọc tứ tung…
Cây chứa leucin, tirosin, valin, glicin; củ chứa hentriacontan, lupeol, sitosterol, stigmasterol, campesterol…
Rễ hạ nhiệt, phát hãn, trị tiểu ít, bón, làm xổ, làm mửa; ở Dominique, rễ trị bạch đái hạ (Ayensu).
Quả nổ chữa tiểu đường (tiêu khát) type 1 (ở Trung Quốc).
Bộ phận dùng: toàn cây (phần thân trên mặt đất) và rễ.
Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị: lá có vị hơi đắng, cay; tính lạnh, có ít độc (gây nôn nếu dùng liều cao). Rễ có vị ngọt, cay, tính mát.
Công dụng: thanh nhiệt (hạ sốt), lợi niệu, giải độc.
Chủ trị:
- Toàn cây: chữa tiểu đường type 2.
- Rễ: chữa đau răng; đau bụng; cảm mạo; bệnh gan; cao huyết áp; tiểu đường; nhiễm trùng đường tiểu (Theo “Danh sách các nguồn tài nguyên cây thuốc của Đài Loan (Trung Quốc)”).
Trung Quốc dùng rễ tán bột, uống chữa viêm loét dạ dày, tá tràng.
Kinh nghiệm dân gian ở Nam bộ thường dùng rễ củ Sâm đất nấu nước uống làm thuốc bổ (nên có tên gọi là Sâm tanh tách); ở Đăk Lăk dùng chữa sỏi thận và sỏi bàng quang.
Hột Quả nổ, khi ngâm nước sẽ tạo ra một thứ keo như thạch có thể dùng đắp mụn nhọt và các vết đứt.
Liều dùng: 10 – 25 g khô/ngày, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc ứng dụng của cây Quả nổ:
Chữa tiểu đường (type 2, không phụ thuộc insulin): toàn cây tươi 75 g (khô 25 g) sắc uống/ngày, trong nhiều ngày.
Chữa cao huyết áp: 12 hoa (tươi hoặc khô), lượng nước vừa đủ, sắc uống.
Viêm nhiễm đường tiết niệu, thận: toàn cây tươi 75 – 112 g (dược liệu khô 25 – 38 g) sắc lấy nước để riêng. Và tán bột thêm 20 g khô. Dùng nước thuốc sắc để uống thuốc bột, vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy.
trai qua noGhi chú: Tác dụng chữa tiểu đường (đái tháo đường), chỉ được nghiên cứu ở cây Quả nổ (Ruellia tuberosa L.); nên cần phân biệt các cây cùng chi Ruellia dưới đây:
1. Quả nổ bò (Ruellia repens L.)



Bộ phận dùng: toàn cây – Herba Ruelliae Repentis.
2. Quả nổ ống to (Ruellia macrosiphon Kurz).
Bộ phận dùng: toàn cây – Herba Ruelliae Macrosiphonis.
3. Quả nổ sà (Ruellia patula Jacq).
Bộ phận dùng: lá, rễ – Folium et Radix Ruelliae Patulae.
4. Quả nổ lùn (Song nổ Poilane) – Ruellia poilanei R. Ben..
Bộ phận dùng: lá – Folium Pararuelliae.



Hoa Thạch Thảo cao (Hoa trái nổ tím) - tên khoa học (Ruellia brittoniana)

Hoa Thạch Thảo cao (Hoa trái nổ tím) - tên khoa học (Ruellia brittoniana)
Cỏ nổ thân caocỏ nổ hay cây quả nổ, còn có tên là hoa chiều tím (danh pháp hai phầnRuellia simplex) là một loài thực vật thuộc chi Ruelliahọ Ô rô (Acanthaceae). Đây là loài đặc hữu của Méxicovùng Caribe và Nam Mỹ.
Ruellia simplex 02.JPG




















































Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .