Chuyển đến nội dung chính

PHÁT HIỆN MỘT LOÀI LAN MỚI Ở HÒN BÀ, KHÁNH HOÀ

PHÁT HIỆN MỘT LOÀI LAN MỚI Ở HÒN BÀ, KHÁNH HOÀ
Phạm Văn Thế – Viện sinh thái tài nguyên sinh vật

Các nhà nghiên cứu thực vật Nga, Việt Nam vừa phát hiện và mô tả một loài Lan mới cho khoa học ở Khánh Hoà, miền Nam Việt Nam trên tạp chí Taiwania 13-4-2014.
Loài hoa lan mới có tên Miguelia cruenta - xuất phát từ nghĩa của từ la tinh “cruentum”, có nghĩa là máu. Sở dĩ có sự mường tượng liên quan như vậy là do màu đỏ như máu của các đường gân ở thuỳ môi bên trong lòng của cánh môi. Màu đặc biệt này của cánh môi hoa có thể liên quan đến một loài côn trùng thụ phấn đặc biệt nào đó. Tuy nhiên thông tin về sự thụ phấn của loài này hiện chưa có. Chúng được phát hiện trong rừng nguyên sinh cây lá rộng thường xanh ẩm, trên các sườn núi và vách đá granit trên độ cao 1500m so với mực nước biển. Đây là một loài lan hiếm và cần có sự chú ý đặc biệt để bảo vệ chúng.
Loài lan mới có thân leo trườn, mọc trên đá hoặc trên cây. Phân nhánh ít, màu xanh, nạc, có thể dài đến 15m, có nhiều đốt trên thân. Lá có cuống ngắn, phiên lá nạc, như da, hình dạng từ hình trứng hẹp đến hình elíp rộng. Cụm hoa bên, mọc ra từ nách lá, cuống cụm hoa ngắn hoặc đôi khi không có, thường chỉ có một nhánh (ít khi 2). Hoa nở hai bông một lần liên tiếp. Hoa lớn, có đường kính 6-7cm. Đài và tràng màu trắng đến màu vàng nhạt, xanh nhạt dần về phía đỉnh. Cánh tràng và lá đài bên hơi cong hình lưỡi liềm, lõm lòng thuyền. Môi màu trắng đến màu vàng nhạt sáng hoặc vàng nhạt xanh, hình kèn trompet, nguyên hoặc xẻ nhẹ 3 thuỳ. Thuỳ môi bên rộng, hình bán cầu, mỏng và cong. Thuỳ môi giữa xanh, nạc, hình trứng. Đĩa môi ở giữa dạng thể chai lồi màu trắng. Hoa nở vào tháng 5.
Chi Migulia Aver. là một chi nhỏ bao gồm 4 loài, chỉ xuất hiện ở Nam Trung Hoa, Việt Nam, Lào và Đông Bắc Thái Lan, bao gồm Migulia annamica, Migulia somae, Migulia shenzhenica và loài mới Migulia cruenta. Các loài trong chi này rất gần gũi với 1 chi lớn và có sự phân bô rộng là Vailla Mill., tuy nhiên chúng khác biệt bởi 1 cụm hoa rích rắc với cấu trúc lạ kỳ. 
Đây là loài hoa lan thứ 2 được phát hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà trong 3 năm trở lại đây và khu vực này còn rất nhiều loài cần được khám phá và công bố.
  
 
 
  
 
Lan vani gân máu Miguelia cruenta - Ảnh: Trương Bá Vương
 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .