Chuyển đến nội dung chính

Hoa Cát đằng - Thunbergia laurifolia

Vietnam Name: Cát đằng thon
Scientific Name: Thunbergia laurifolia. 
Common Name: Laurel Clock Vine, Laurel-leaved Thunbergia or Blue Trumpet Vine. 
Family Name: Acanthaceae
Hoa Cát đằng có tên khoa học là Thunbergia laurifolia, tên thường gọi là Laurel clock vine hay Blue trumpet vine là một loài cây cảnh. Loài hoa này được tìm thấy trong vườn thực vật Cerrado ở Brazil.Hoa Cát đằng là một loại cây cảnh phổ biến trong các khu vườn nhiệt đới. Nguồn gốc Ấn Độ và châu Phi (Starr et al., 2003), có loài tìm thấy từ Ấn Độ-Trung Quốc đến Malaysia (Schonenberger, 1999). Tiếng địa phương tại Malaysia gọi là Tuau akar và Rang jeud ở Thái Lan (Chan & Lim, 2006). Lá mọc đối, hình trái tim với lề lá có răng cưa và đầu nhọn. Hoa không có mùi thơm và mọc thành cụm hoa rủ xuống. Hoa lưỡng tính, hình nón rộng với một ống ngắn, màu trắng, hơi vàng ở gốc và họng. Hoa hình phễu chia 5 thùy không đều, một thùy lớn hơn các thùy khác. Cây ra hoa gần như liên tục trong suốt cả năm với hoa nở vào sáng sớm và khép lại vào tối cùng ngày. Ong Carpenter là khách thường xuyên đậu vào những bông hoa kiếm phấn hoa và mật hoa trong khi những con kiến màu đen lại bị mật hoa bẫy. Cát đằng phát triển từ thân cây hoặc cắt cành từ rễ củ. Bởi vì nó là một thân thảo phát triển nhanh chóng, nó đã trở thành một loài cỏ dại ngoại lai ở nhiều nước nhiệt đới. Tại Malaysia, nước ép từ lá nghiền của Cát đằng được dùng chữa cho menorrhagia, đặt vào tai cho ngườiđiếc, và đắp vào vết cắt hay bỏng( Burkill, 1966). Tại Thái Lan, lá được sử dụng như là một hạ sốt, cũng như thuốc khử các chất độc (Kanchanapoom et al., 2002). Một số công ty thảo dược Thái Lan đã bắt đầu sản xuất xuất khẩu chè reo jeud (Chan & Lim, 2006). chè đã được yêu cầu để có thể khử độc tác hại của ma túy, rượu và thuốc lá. Phân loại khoa học 
  • Giới: Plantae
  • (Không phân hạng): Thực vật hạt kín
  • (Không phân hạng): Eudicots
  • (Không phân hạng): Asterids
  • Bộ : Lamiales
  • Họ : Acanthaceae
  • Chi: Thunbergia
  • Các loài: T. laurifolia
Tên nhị thức: Thunbergia laurifolia
Lindl.




Thunbergia laurifolia alba Lindl.





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .