Chuyển đến nội dung chính

HOA BÂNG KHUÂNG

HOA BÂNG KHUÂNG( VIOLET NHẬT, SINGUM,NGỌC HÂN)CÂY BÂNG KHUÂNG

Hoa Bâng khuâng được biết dưới nhiều cái tên khác như Ngọc Hân, Violet nhật, Singum. Là dòng cây thân thảo sống quanh năm bắt đầu được biết đến tại miền bắc Việt Nam trong mấy năm gần đây.

Tên khoa học: Angelonia goyazensis Benth

Nguồn gốc xuất sứ: Cây có nguồn gốc đông bắc Braxin.

Đặc điểm cây

Hình thái

Hoa Bâng Khuâng có chiều cao từ 25cm đến 35cm. Không có thân chính cành mọc ra từ gốc, lá hoa Bâng Khuâng hơi thuôn nhỏ mọc đối xứng nhau, màu xanh đậm viền có răng cưa. Hoa Bâng khuâng mọc ở ngọn xen kẽ với những lá kép phụ rất nhỏ, hoa có 5 màu tím đậm, tím nhạt, hồng đậm, hồng nhạt và trắng ,họng hoa ngắn chia 5 cánh.

Đặc điểm sinh học

Ánh sáng: Bâng khuâng cần nhiều nắng, chịu được khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất để cây phát triển là từ 20-30oC.

Tốc độ phát triển: Cây phát triển trung bình, khi đã cho hoa rồi thì gần như không cao thêm nữa.

Mùa ra hoa: Cây sống được quanh năm hoa rộ nhất từ tầm tháng 9 năm nay đến tháng 6 tháng 7 năm sau. Các tháng khác cũng có hoa nhưng thưa hơn.

Ứng dụng của cây trong trang trí cảnh quan

Với chiều cao khoảng 20- 35cm cây rất thích hợp cho không gian nhỏ như ban công hay bậu cửa. Ngoài ra trồng vườn tạo thảm cũng khiến cho khu vườn của bạn thêm sinh động.

Chăm sóc cây

Tưới nước

Mặc dù chịu được khô hạn nhưng nên tưới cây thường xuyên ít nhất 1 ngày 1 lần vào những hôm trời nắng  và giảm lượng tưới khi mưa hoặc nồm ẩm.

Bón phân

Bón phân sau khi cắt tỉa, bón các loại phân hữu cơ trùn quế, phân bò, phân dê 1 tháng một lần. Khi cắt hết lứa hoa tàn có thể bón kèm phân bón đầu trâu 502 để mầm mới khỏe và đẹp.

Cắt tỉa

Nên cắt tỉa cho cây khi lứa hoa hết cắt cách gốc 10cm để lứa mới được dày ngọn hơn.

Sâu bệnh thường gặp

Hoa Bâng Khuâng rất ít bệnh, chỉ bị vàng lá khi mất nước quá lâu. Đôi lúc sẽ gặp nhện đỏ hút nhựa nhưng xịt sạch lá liên tục thì sẽ hết.

Ý nghĩa cây

Hoa Bâng khuông là biểu hiện của sự nhớ nhung xao xuyến trong tình yêu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .