Chuyển đến nội dung chính

Atiso

Atiso là loại thảo dược có nguồn gốc từ Địa Trung Hải thường được dùng để ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và cung cấp vitamin cho cơ thể. Tìm hiểu rõ hơn về công dụng của atiso ngay phần thông tin bên dưới.

Atiso
Hình ảnh cây atiso
  • Tên gọi khác: Atisô
  • Tên khoa học: Cynara scolymus L.
  • Họ: Cúc (Asteraceae).

Tìm hiểu về cây atiso

1 – Đặc điểm của cây atiso

Atiso được chia thành 2 loại:

  • Atiso xanh: Tên khoa học là Cynara Scolymus, họ nhà cúc. Cây cao khoảng 1 – 2m, hoa có lông tơ mềm bao phủ xung quanh. Tại Việt Nam, atiso xanh thường được trồng ở Đà Lạt và Sapa.
  • Atiso đỏ: Tên khoa học Hibiscus Sabdariffa, họ cẩm quỳ. Cây cao khoảng 1,5 – 2m, hoa có màu đỏ. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh 2 loại atiso này không có mối liên hệ gì với nhau.

Trong bài thông tin này, chúng tôi xin đề cập đến atiso xanh và một số công dụng của chúng. Dưới đây là một số đặc điểm nhận dạng cơ bản nhất:

Cây atiso thuộc dạng thân thảo, hơi thấp. Lá mọc so le, phiến lá có răng cưa, dài khoảng 1 – 1,2m, rộng khoảng 50cm, có nhiều lông trắng ở cả 2 mặt lá. Mặt trên của lá có màu nâu hoặc màu lục, mặt dưới có màu xám trắng, có nhiều rãnh dọc nhỏ, song song. Cụm hoa mọc ở đầu, màu tím nhạt. Bao phủ xung quanh hoa là lá bắc ngoài dày và hơi nhọn, Phần gốc nạc của lá bắc và đế của hoa đều có thể dùng để ăn.

2 – Khu vực phân bố

Atiso có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, được người Pháp đưa về Việt Nam để trồng. Hiện nay, dược liệu này phổ biến ở Đà Lạt, Sapa và Tam Đảo.

3 – Bộ phận được dùng làm dược liệu

Bộ phận được dùng để làm dược liệu đó là:

  • Lá (Folium Cynarae scolymi)
  • Hoa (Flos Cynarae scolymi)

4 – Thu hái, sơ chế

Hoa atiso được thu hoạch khi chưa nở, thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau. Lá atiso thường được thu hoạch vào trước tết Âm 1 tháng. Hoặc cũng có một số nơi thường thu hái lá vào lúc cây sắp ra hoa hoặc đang có hoa. 

Người ta thường dùng hoa atiso để ăn sống. Còn phần lá sau khi thu hái sẽ được đem phơi hoặc sấy khô và bảo quản ở nơi thoáng mát.

5 – Bảo quản

Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, tránh ẩm thấp dưới 12%.

Lá và hoa Atiso
Người ta thường dùng phần lá và hoa atiso để làm dược liệu và bảo quản

6 – Thành phần hóa học

Các nhà nghiên cứu chỉ ra, trong atiso có chứa một số thành phần hóa học cụ thể như là:

  • Cynarrin
  • Flavonoid 
  • Cynaopicrin
  • Protein
  • Carbon Hydrat
  • Chất vô cơ 

7 – Bào chế

Atiso được dùng chủ yếu dưới dạng phơi hoặc sấy khô.

Vị thuốc của atiso

1 – Tính vị

Theo đông y, lá atiso có vị đắng, hơi ngọt. Tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt.

2 – Quy kinh

Quy vào 2 kinh Can và Đởm.

3 – Tác dụng dược lý atiso

Một số tác dụng của atiso được ghi nhận:

+ Sau khi tiêm dung dịch atiso vào tĩnh mạch khoảng 2 – 3 tiếng, lượng mật trong cơ thể được bài tiết cao hơn khoảng 4 lần so với thông thường. Thực nghiệm này được tiến hành trên cơ thể chuột từ năm 1929.

Khi uống hoặc tiêm atiso đều có tác dụng kích thích làm tăng lượng nước tiểu, đồng thời làm giảm giảm Ambard, Cholesterin và Urê trong máu. Tuy nhiên, lúc mới uống có thể thấy lượng ure trong máu tăng nhẹ nhưng không đáng kể.

4 – Cách dùng, liều lượng

Có thể dùng riêng atiso hoặc kết hợp với một số vị thuốc khác.

Liều lượng:

  • Dạng cao lỏng: Ngày dùng khoảng 2 – 10g.
  • Dạng thuốc sắc:10 – 20 g (lá tươi) hoặc 5 – 10 g (dạng khô).
  • Dạng túi lọc: Ngày 2 – 3 túi.

5 – Độc tính

Khi sử dụng quá liều, atiso cũng có nguy cơ để lại một số tác dụng phụ như là:

  • Gây chướng bụng
  • Chán ăn
  • Suy thận

Ngoài ra, còn có một số tác dụng không mong muốn chưa được nhắc đến ở đây. Tuy nhiên, để an toàn hơn với sức khỏe, bạn nên sử dụng atiso theo liều lượng đã được quy định.

Các bài thuốc chữa bệnh hay dùng atiso

– Chữa bệnh tiểu đường

  • Bài 1

Dùng khoảng 50g hoa atiso đem đi phơi khô, tán nhỏ, cho vào lọ thủy tinh đậy kín nắp. Mỗi ngày dùng khoảng 2g bột để pha với nước trà, uống. 

  • Bài 2

Lấy khoảng 100g hoa atiso và 100g lá atiso đem luộc nên để ăn như rau thông thường.

  • Bài 3

Chuẩn bị khoảng 50g hoa atiso, 50g ý dĩ, 150g lá lách lợn và gia vị. Sau đó, đem các nguyên liệu rửa sạch, thái miếng, cho vào bát lớn để ướp gia vị. Đem hấp cách thủy cho đến khi chín thì lấy ra ăn, ngày khoảng 1 lần. Liệu trình khoảng 10 ngày thì dừng khoảng 5 ngày, sau đó sử dụng lại.

– Làm giảm lượng cholesterol trong máu

Chuẩn bị khoảng 50g hoa atiso, 100g khoai tây, 50g cà rốt, 150g sườn lợn và gia vị. Sơ chế các nguyên liệu sau đó cho vào nồi để ướp và đem đi ninh nhừ. Sau đó, nêm gia vị cho vừa ăn và dùng để ăn với cơm, bún hoặc bánh mì. Kiên trì thực hiện mỗi ngày để cải thiện tình trạng cholesterol trong máu.

– Tăng cường chức năng gan, giải độc cơ thể

Dùng khoảng 50g hoa atiso, 100g gan lợn và gia vị. Ban đầu, bạn sơ chế nguyên liệu, ướp gan. Còn atiso bạn đem cắt nhỏ, giã nhuyễn và lọc lấy nước. Sau khi xào chín gan, bạn cho nước cốt atiso vào nấu với gan khoảng 15 phút nữa thì ngưng nấu. Dùng món này để ăn mỗi ngày để thanh lọc cơ thể.

Atiso
Dược liệu atiso được dùng để pha trà và làm thuốc

Kiêng kỵ khi sử dụng atiso

1 – Những ai không nên dùng atiso

Atiso chống chỉ định với một số trường hợp như:

  • Viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người thường bị lạnh bụng
  • Người mệt mỏi biếng ăn khi sử dụng atiso cần phải thận trọng.

2 – Tương tác thuốc

Cây atiso có thể gây ra một số tương tác thuốc, vì vậy bạn không nên sử dụng kết hợp dược liệu này với thuốc. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định sử dụng.

Ngoài ra, atiso có thể:

  • Ngăn chặn hấp thu các loại thuốc bổ sung muối sắt.
  • Làm giảm lượng đường trong máu và gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

3 – Những điều cần lưu ý khi sử dụng atiso

Để sử dụng atiso an toàn, bạn nên lưu ý đến một số vấn đề sau:

  • Nếu bạn sử dụng atiso trong thời gian dài thì nên kiểm tra lượng cholesterol thường xuyên.
  • Kết hợp chế độ dinh dưỡng hạn chế chất béo tối đa.
  • Khi có biểu hiện bất thường sau khi sử dụng dược liệu atiso, nên ngưng sử dụng ngay và nói điều này với bác sĩ.

Trên đây là một số công dụng của atiso mà bạn có thể tham khảo. Mọi thắc mắc chi tiết, hãy trao đổi với bác sĩ để được giải đáp cụ thể hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .