Chuyển đến nội dung chính

Tự sự


Tự sự
(NTQ)

Vốn thạo nghề cầy cấy
Tính khí hơi ẩm ương
Nay vào chơi phây búc (facebook)
Đua đòi chút văn chương


Hè về đỏ thắm màu hoa phượng
Ánh mắt buồn tênh buổi bãi trường
Gạt lệ chia tay người mỗi ngã
Âm thầm cố nén giọt sầu thương

Trên sông khói sóng buồn hiu hắt

Dõi mắt phương trời nhớ cố hương
Trắng xóa màn sương trời chớm lạnh
Thương ai khắc khoải đoạn can trường

Tháng bảy sông Ngân lặng như tờ,
Trăng treo một mảnh ướt hồn mơ,
Vô duyên Chức nữ mong Ngưu tử,
Lắc rắc mưa ngâu bóng ai mờ...


Ngày mai hy vọng ở chuyện chi
Quá khứ trôi qua học được gì
Mong sao hiện tại không lo nghĩ
Để cuộc đời bớt nỗi sầu bi


Sương giăng lạnh lẽo thấu tâm can
Khắp chốn âm u trắng một màng
Trước mắt mà sao tìm chẳng thấy
Mơ hồ mãi lạc bước mênh mang


Ngày mai nắng mới lại đầy sông
Sóng nước tranh nhau mấy ánh hồng
Năm trước đò chiều đâu chẳng thấy
Xuân sang bến cũ vẹn chờ mong


Tuyết trắng đông về thương gió bấc
Đào khoe xuân cuối nhớ mai vàng
Thành Đông tấp nập lòng còn thiếu
Phố Nội thanh bình dạ khắc mang


Nói nhiều chẳng diễn tả được chi
Sau này nếu vấp phải chuyện gì
Senpai đừng ngại ngần cứ hỏi
Xẻ chia những cực nhọc đường đi



Lớp lớp tầng cao chọc tận trời
Dòng người chen chúc tít mù khơi
Nơi đây tấp nập sao cô quạnh
Bến cũ đò xưa chẳng muốn rời


Giữa chốn ồn ào kẻ lại qua
Hoa sơn một góc trải hồn ta
Lo âu tạm gác chung thơ xướng
Bạn hữu cùng vui ấy tựa nhà


Mưa đêm lất phất gió lao xao
Bóng nguyệt rưng rưng ứa lệ trào
Tí tách trên song rơi mấy hạt
Mơ màng những tưởng bạn về sao


Trời chiều bổng đổ hạt mưa rơi,
Ngắm cảnh buồn thiu cứ ngẹn lời.
Hạ đã qua chưa sao chẳng nói!
Thu về lẳng lặng quá chơi vơi.


Chơi vơi bóng nhạn lạc lưng trời
Nghiêng cánh chiều vàng kệ nắng rơi
Mây trắng hè qua buông thế sự
Lá khô thu rụng thoát tình đời


lạnh lẽo cô đơn một mảnh trời
ngày ấy em đi chẳng một lời
để lại mình tôi hồn cô độc
một người một bóng một cuộc đời



Anh đi bỏ lại một chiều mưa
Lệ ướt vương mi kẻ tiễn đưa
Ngàn lối đường xa anh vẫn nhớ
Một trời kỉ niệm sáng tình xưa


Nắng hạ sầu thương hoa Phượng Vĩ
Mưa Thu buồn nhớ ánh đèn quê
Xứ người cay đắng ai từng trãi
Chắc sẽ không nguôi muốn trở về


Ve sầu khóc thương hoa Phượng Vĩ
Nắng mưa chi cho sắc dần phai
Ngày sang thu lá rơi trải lối
Chờ hạ chi thu vẫn còn dài.


Chuyện cũ hôm nào như mới đó
Cố nhân thuở nọ vắng lâu rồi
Thu sang lá rụng sầu thêm chất
Em ở phương nào có nhớ tôi?


Sông sâu hiu hắt bóng đò đưa
Cỏ úa hai bên chớm lại vừa
Vừa đến trời xanh cơn gió lẻ
Nhạt hồn thu thảo nhạt tình xưa


Gió xạc xào qua hàng cây lặng ngắt
Con chép vàng quẫy nước đớp vầng trăng
Chén trà cay nhấp khẽ chút băn khoăn
Đêm sâu lắng như lòng ta tĩnh lặng!



Em đi đã mấy mùa thu trước
Để lại thu này ta với ta
Có phải vô duyên đành cách trở
Hay là phận bạc buộc rời xa?



Thu trước em đi nay về lại
Sao chẳng còn anh để đợi chờ
Có phải lá rơi anh quên lối
Nên lạc đường đi đến bây giờ?



Người đã đi rồi, ta chẳng hay
Vẫn ngóng chờ tin, ngày lại ngày
Chỉ thấy lá vàng rơi rụng mãi
Buồn lòng gửi phận chén rượu cay



Ai ơi cho hỏi đến mùa đông
Người ấy thu xưa vẫn đợi trông
Lá đã xa cành về với cội
Heo may vừa thổi có theo chồng?


Dõi mắt tìm ai tận cuối trời 
Thu về chiếc lá ngậm ngùi rơi 
Cay cay giọt lệ sầu chan chứa 
Mộng ước tình ta đã rã rời 

Một nửa vầng trăng rụng xuống cầu 
Đôi mình cách trở bởi vì đâu 
Canh tàn khắc lụn hồn tê tái 
Đối bóng đèn khuya nuốt lệ sầu 

Rừng phong nhuộm tím cả khung trời 
Lá úa lìa cành gió cuốn rơi 
Lối cũ đường xưa em đếm bước 
Miên man kỷ niệm đã xa vời 



Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .