Chuyển đến nội dung chính

BLACK CURRANT TREE (Antidesma ghaesembilla)


BLACK CURRANT TREE(Antidesma ghaesembilla)
 
A portion of the tree of the black currant tree
 

Family: Euphorbiaceae
Other names: Jhondri, Umtea,
Black currant tree grows extensively in deciduous or mixed dry forests in tropical parts of Central and East Asia starting from India to Papau New Guinea.  This tree can even also be seen in North Australia. 
Description:
A small to medium tree upto 20 m tall; young twigs pubescent.
            Leaves oblong, more rarely ovate or obovate, (2-)3-7(-16) × (2-)3-5(-9) cm, papery to thinly leathery, pubescent to glabrous especially adaxially, often only major veins and margin pubescent, dull or shiny adaxially, dull abaxially, drying olive green to reddish green, base rounded to cordate, rarely obtuse, apex rounded, more rarely obtuse or acute, sometimes mucronate or retuse; domatia sometimes present; midvein flat adaxially, lateral veins 5-7 pairs, tertiary veins reticulate to weakly percurrent.
 
Shoots of black currant tree
           
            Inflorescences axillary and terminal, axes reddish pubescent, males 4-8 cm, 10-20-branched, females 2-3 cm, (1-)10-20-branched; fruiting 4-7 cm. Male flowers sessile; sepals (4 or)5(-7), free, 0.5-1 mm, deltoid to oblong, pubescent outside, ± glabrous inside, apex acute to obtuse; disk consisting of 4-7 free alternistaminal obconical lobes, pubescent; stamens (4 or)5(-7), 2-2.5 mm; rudimentary ovary obconical. Female including fruiting pedicels 0-1 mm; sepals as in male; disk glabrous to pubescent especially at margin; ovary pubescent; stigmas (2 or)3(-5).
 
Black currant tree fruits 
            Fruit an ellipsoid drupe, laterally compressed, 3-4(-5) × 2.5-3(-3.5) mm, sparsely pubescent; style terminal to more rarely subterminal; fruits borne on spike and ripen over a period of a few weeks and therefore harvested in more than one picking; fruits taste sour due to dominance by acids in spite of the presence of sugar.
Utilization:
Though the fruits taste sour but still these are eaten locally.  The taste, particularly the degree of sourness might vary from place to place.  These can be used for making jam or jelly because of high pectin content. 
            The fruits are also used to season meat and fish preparations in the Philippines.
            The leaves are also sour in taste.  These are used for flavouring.
            The leaves are used as a medicine for headaches; the stem is used as a medicine to stimulate the menstrual flow. The fruit is eaten locally or used as a purgative.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .