Chuyển đến nội dung chính

Canna lily - Canna indica Linn.Cây Ngải Hoa - Chuối Hoa

Canna lily
Cây Ngải Hoa - Chuối Hoa
Canna indica Linn.
Cannaceae
Đại cương :
Canna Linn. (Cannaceae) là một giống của cây có phần rễ là những căn hành, được phân bố trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới đặc biệt là ở Tây bán cầu. Có khoảng 15 loài hiện diện ở Ấn độ, một số loài được lai giống cho những màu sắc khác nhau chủ yếu dùng làm cây cảnh và trang trí với những màu sắc rực rỡ.
Canna indica, gọi loài Ấn Độ vì có nhiều loại variété được phổ biến trên khắp Ấn Độ và được trồng trong những khu vườn, thuộc họ Cannaceae.
Những hạt giống như hòn bi, đen cứng, láng và rất nhiều. Để nẩy mầm, cần thiết người ta phải ngâm vào trong nước một thời gian khá dài.
Hạt rất đa dụng có những nơi sử dụng làm chuổi trang sức, những bộ phận trong nhạc cụ truyền thống .....
Trong truyền thống, ở Martinique, tinh bột gọi là tolomen, chế biến từ căn hành phần cuối thân được sử dụng rộng rãi cho trẻ sơ sinh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Chuối hoa, địa thực vật, thành bụi, cây thân thảo với một “ củ căn hành ” to, thẳng. Tất cả các bộ phận của cây có màu xanh hoặc tím có khi trổ, láng, không lông, tăng trưởng khoảng 1,5 m cao.
, mọc cách, bao chung quanh thân, bằng một vỏ bọc lớn bên dưới, dài rộng ra thành phiến lá 20-60 cm dài x 10-30 cm rộng, hình mũi giáo hay bầu dục, đỉnh nhọn, nhẵn, không lông, phiến lá nguyên và hẹp thành cuống khoảng 30 cm, ở phần dưới nối liền với vỏ boc quanh thân.
Phát hoa, ở chót thân, hợp thành chùm lớn 10-20 hoa, hoa to, màu đỏ, vàng …đơn độc hay thành đôi, thẳng với một cuống dài khoảng 30 cm,  những lá bắc 1,3 cm dài.
Mỗi hoa giống như có 5 cánh hoa, trên thực tế đây là một cầu trúc khác của hoa “ một tiẻu nhụy lép dạng cánh hoa và chỉ ” do sự tiến hóa đã sữa đổi thành giống cánh hoa. Những cánh hoa thực sự có cấu trúc của lá bắc nằm dưới “ cánh hoa giả ” kích thước khoảng 4-6,5 cm dài x 0,4-0,7 cm rộng, kết hợp ở bên dưới thành ống dài khoảng 5 đến 15 mm, thùy phát triển màu đỏ hay đỏ nhạt.
- 3 lá đài nhỏ, 1-1,5 cm dài, màu trắng xanh nhạt đôi khi nhuộm màu đỏ, hình mũi mác hay xoan dài.
Mỗi hoa có 3 loại cánh hoa giả :
- 3 tiểu nhụy lép to, bên ngoài, có màu đỏ tươi, dẹp dạng cánh hoa, 3,5-6 cm dài x 0,5-1,5 cm rộng
- 1 tiểu nhụy thụ bên trong, thường thì hẹp hơn,  khoảng 4 cm dài x 0,8 cm rộng, hơi nhọn, cong về phía sau.
- và 1 chỉ  dạng cánh hoa là thu hẹp lại 3-4 mm, có bao phấn 1 buồng, dài khoảng 10 mm.. Bầu noãn hạ, 3 buồng
Nang, màu xanh hình chữ nhật thuông, cắt ngăn, có gai nhỏ, hột đen, tròn , đều, rất cứng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Căn hành Rhizome,
▪ Có thể thu hoặch bất cứ thời gian nào trong năm,
▪ Rửa sạch, loại bỏ những phần phụ không thích hợp, phần rễ phụ, cắt thành lát mỏng phơi khô để dùng về sau hay dùng tươi,
▪ hoặc biến chế thành tinh bột canna xấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Ngải hoa Canna indica được tìm thấy có chứa :
- chất terpènes,
- hydrocarbures de paraffine,
- và một dầu màu đỏ độc hại gọi là cannabinol,
Như là những thành phần hóa học chánh trong cây.
● Những lá cây Ngải hoa, chứa những thành phần hóa học như :
- chất lignine,
- furfural,
- hemicelluloses.
Trong khi những căn hành chứa :
- 5,8-Henicosdine,
- Tétracosane,
- Tricosane.
Những hoa của cây Chuối hoa Canna indica màu đỏ tươi. Sự xuất hiện màu đỏ tươi là do sự hiện diện những thành phần như:
- flavonoïdes,
- những chất phénols,
- và anthocyanins.
● Hoa, cây ngải hoa chứa :
- lutéine,
- β-carotène,
- violxanthin.
Những chất anthocyanes và những chất glycosides anthocyanidine cũng được phân lập từ hoa cây Chuối hoa Canna indica.
● Trong nghiên cứu này, những hoa màu đỏ, đã được ly trích nhờ máy siêu âm ultra son và đã phân lập được  4 sắc tố pigments anthocyanes, ngoài chất quercétine và lycopène, như là :
- Cyanidine-3-O-(6''-O-α-rhamnopyranosyl)-β-glucopyranoside,
- Cyanidine-3-O-(6''-O-α-rhamnopyranosyl)-β-galactopyranoside,
- Cyanidine-3-O-β-glucopyranoside,
- và Cyanidine-O-β-galactopyranoside.
Những hợp chất này đã được phân lập bằng phương pháp HPLC và cấu trúc của nó sau đó được xác định trên cơ sở phân tích quang phổ analyses spectroscopiques, tức là :
- RMN, C RMN, HMQC, HMBC, ESI-MS, FTIR, UV-Visible …v…v..
Hợp chất phân lập cho thấy một hoạt động tốt chống oxy hóa antioxydante do đó thích hợp để sử dụng trong nhuộm màu những thực phẩm và cũng như thực phẩm dinh dưởng nutraceutique.
● Phân tích phẩm chất qualitative hóa thực vật phytochimique của Hoa Canna indica L. xác nhận sự hiện diện của những thành phần khác nhau  về hóa thực vật phytochimiques như là :
- những alcaloïdes,
- đường glucides,
- chất đạm protéines,
- những flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- glucosides cardiotoniques,
- stéroïdes,
- chất tanins,
- saponines,
- và Phlobatinins.
Phân tích bởi chất huỳnh quang fluorescence của những dung dịch trích và bột, kế tiếp khác nhau đã được ghi nhận dưới ánh sang tia cực tím UV và ánh sáng bình thường, đã cho ý nghĩa của những đặc tính trên.
● Căn hành có chứa :
- Chất béo graisse,
- chất Gomme,
- và tinh bột amidon.
Truy tìm hóa thực vật phytochimique, thu được :
- phénols,
- Stérols,
- những flavonoïdes,
- và chất saponines.
- triacontanol,
- β-sitostérol,
- β-lectine,
- campestérol,
- những phân hóa tố enzymes,
- hỗn hợp của stigmastérol,
- và những vết của chất alcaloïdes (Asolkar et al 1992;. Ghani, 2003).
 Hoa, truy tìm hóa thực vật phytochimique của hoa cây ngải hoa Canna indica L. :
Sự hiện diện của nghiên cứu thực hiện trên mẫu hoa cây ngải hoa Canna indica L, cho thấy thể hiện một hoạt chất biến dưởng y học.
Sự đánh giá hóa thực vật phytochimique của trích xuất từ Hoa, đã được thực hiện cho thấy sự hiện diện của những thành phần như :
- alcaloïdes,
- glucosides,
- saponines,
- terpéniques,
- glucides,
- stéroïdes,
- protéines,
- cholestérol,
- flavonoïdes,
- Phylobatinin,
- và chất tanin.
Acides aminés đã không có mặt trong HOA cây chuối hoa Canna indica .
Đặc tính trị liệu :
► Cây Chuối hoa Canna indica, có những đặc tính tổng quát như sau :
- hương vị  ngọt goût sucré,
- tính hàn nhẹ  refroidissement humeur,
- giải nhiệt antipyrétique,
- giảm những rối loạn dạ dày ruột troubles gastro-intestinaux.
● Căn hành Rhizomes được xem như :
- chất làm mềm émollient,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt fébrifuge.
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh phù nước cổ chướng hydropisie,
- sưng gonflements,
- phù thũng œdème,
- bệnh thống phong goutte,
- thận reins,
- chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
- trừ giun sán vermifuges
Căn hành được dùng để chữa trị :
- bệnh ghẻ ở Khagrachari.
● Những củ tubercule cho thấy :
- một hoạt động phân hóa tố ruột enterokinase ( phân hóa tố phân giải chất đạm protéine bài tiết trong ruột ).
● Hạt chuối hoa xem như :
- là một thuốc bổ cordial,
- và làm lành vết thương vulnéraire.
● Nước ép của hạt làm giảm :
- những bệnh lỗ tai maux d'oreilles.
● Rễ, xem như :
- có vị chát âcre,
- và là chất kích thích stimulant.
Có tính :
- lợi tiểu diurétique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và làm dịu đau calmant,
▪ Nước nấu sắc rễ dùng chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée
- những bệnh sốt fièvres,
- bệnh phù thũng sũng nước hydropisie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Nước nấu sắc của rễ +  với gạo lên men được dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh không kinh nguyệt aménorrhée.
● Vỏ của rễ và thân được sử dụng cho những gia súc bị ngộ độc intoxication.
● Ethyl Alcohol EtOH (50%) trích xuất của những bộ phận trên không, có tác dụng :
- hạ huyết áp hypotenseur;
► Hoạt động của Cây Chuối hoa Canna indica.
● Trích xuất trong nước của căn hành cây ngải hoa Canna indica đã được ghi nhận là có hoạt động ức chế HIV-1 phiên mã đảo ngược, trong khi tinh dầu nguyên chất ngải hoa cho thấy :
-  hoạt động kháng khuẩn activity antibactérien.
● Trích xuất trong méthanolique của những bộ phận trên không của Canna indica cho thấy :
- hoạt động chống oxy hóa activity antioxydantes.
● Những hoạt động sinh học của những flavonoïdes đã được nghiên cứu. Một số trong những flavonoïdes đã được tìm thấy có :
- hoạt động chống thiếu máu cục bộ anti-ischémiques,
- và kháng tiểu cầu anti-plaquettaires,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống lại quá trình oxy hóa các chất béo không bảo hòa  anti-lipoperoxidant.
● Những flavonoïdes còn được tìm thấy sự ức chế trong phạm vi rộng rãi của những phân hóa tố  enzymes tham gia vào quá trình oxy hóa oxydation như là :
- 5-lipoxygenase,
- cyclo-oxygénase,
- mono-oxygénase,
- hoặc xanthine oxydase.
● Hoạt động sinh học này activités biologiques này liên quan với những tác dụng của nó :
- chống oxy hóa antioxydants.
Như những flavonoïdes, anthocyanes hiện diện trong những hoa Canna indica và nhạy cảm với độ pH.
Một giả thuyết được đưa ra rằng những trích xuất của hoa có thể được sử dụng như là một “ chỉ điểm ” indicateurcho :
- các loại mô hình khác nhau của chuẩn độ acide-kiềm titrage acide-base.
Do đó, những flavonoïdes đã được ly trích, phân lập, và xác định với sự sử dụng tiềm năng của nó  như là :
- một chỉ điểm acide-kiềm trong chuẩn độ acide-kiềm khác nhau titrages acide-base.
● Những hoa màu đỏ Canna indica đã được tìm thấy để :
- phục vụ như một nguồn tiềm năng chống oxy hóa tự nhiên antioxydant naturel,
- và nhuộm màu thực phẩm tự nhiên .
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante và chất polyphénol và những chất flavonoïdes, hàm lượng của những trích xuất trong méthanolique của hạt cây chuối hoa canna indica cũng đã được tìm hiểu chi tiết, kiểm tra có hệ thống.
▪ Những trích xuất trong benzène và méthanol của những bộ phận khác nhau của cây Canna indica đã được ghi nhận cho thấy :
- hoạt động chống hội nhập những kích thích đau vào trung tâm thần kinh trung ương thông qua sự kích hoạt của thụ thể đau nocicepteur,  antinociceptifs,
- và trừ giun sán vermifuge.
▪ Trích xuất trong nước của rễ Canna indica, chứa những tổng số các hợp chất phénolique, được tìm thấy gia tăng số lượng đồng dạng của sự chuyển vận glucose để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabetes.
● Tinh bột được phân lập từ căn hành rhizome đã được hydroxypropylé ( tinh bột được ester hóa bởi oxyde propylène ) và đặc tính hóa. Một số đặc tính của tinh bột Canna indica đã được nghiên cứu bởi Perez và Lares.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước ép của hạt dùng để :
- giảm đau lỗ tai maux d'oreilles.
▪ Những lá của cây chuối hoa Canna indica cho thấy :
- hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobien,
- hoạt động giảm đau activité analgésique,
Và những căn hành cho thấy một hoạt động tốt cho trừ giun sán vermifuge chống lại loài :
- Pheritima posthuma.
▪ Hoa cây ngải hoa Canna indica, được cho là :
- chữa lành bệnh mắt guérir œil diseases,
-  và cho thấy có hoạt động kháng khuẩn antibactérien activity.
▪ Cây Chuối hoa, sử dụng chánh trong chữa trị :
- bệnh vàng da cấp tính của gan ictère aigu de l'hépatite.
Dùng 15 đến 30 g nguyên liệu khô hoặc 60 đến 90 g nguyên liệu căn hành rhizome tươi để nấu sắc décoction.
Thông thường, phục hối các triệu chứng bệnh vàng da có thể quan sát thấy được sau khoảng 1 tuần uống thuốc.
▪ Nước nấu sắc của căn hành rhizomes dùng trong :
- những bệnh sốt fièvres,
- bệnh phù thũng sũng nước hydropisie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Những hoa chuối hoa có thể sử dụng cho :
- chảy máu ngoài vết thương saignements de la plaie externe
Dùng 10 đến 15 g nguyên liệu khô để nấu sắc décoction.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc căn hành rhizome sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Ngoài ra cũng, ngâm trong nước, sử dụng để giảm bớt :
- chảy máu mũi saignements de nez. (nosebleeds)
▪ Ở Bangladesh, thuốc dán cao pâte của cây chuối hoa sử dụng cho :
- viêm tuyến quai hàm amygdalite.
▪ Trong Thaïlande, căn hành canna indica được dùng với những dược thảo khác để chữa trị :
- bệnh ung thư traitement du cancer.
▪ Ở tây nam Nigeria, những lá chuối hoa được dùng cho :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Ở Costa Rica, ngâm trong nước đun sôi lá cây chuối hoa được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique;
Căn hành được dùng như chất làm mềm émollient.
Nghiên cứu :
● Bệnh AIDS Sida / Sự ức chế VIH-1-RT :
Cây Chuối hoa Canna indica là 1 trong 20 loài dược thảo của người thái lan dùng để chữa trị :
- bệnh sida,
được thử nghiệm cho vi khuẩn HIV loại 1 “ phiên mã đảo ngược reverse transcriptase ”  hoạt động ức chế thực hiện trong ống nghiệm in vitro .
▪ Căn hành cây Canna indica đã cho thấy HIV-1 RT tĩ lệ ức chế cao hơn 90% cho nồng độ 200 bug/ml.
Một nghiên cứu sâu rộng hơn của cây Canna indica và 2 chất đạm protéines được phân lập cho thấy một sự ức chế HIV-1 RT đáng kể.
● Bảo vệ gan Hepatoprotective :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong méthanol của bộ phận trên không, cây Chuối hoa Canna indica có một hiệu quả bảo vệ gan chống lại :
- nhiễm độc cho gan hépatotoxicité do chất tétrachlorure de carbone gây ra .
● Bào vệ gan Hépatoprotecteur / Chống oxy hóa antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất hydroalcoolique cho thấy :
- một sự chống oxy hóa đáng kể antioxydante,
- và hoạt động bảo vệ gan activité hépatoprotecteur.
Những kết quả này được so với những tài liệu tham khảo của thuốc silymarine.
● cytotoxicité / Anticancer :
Nghiên cứu mang lại 2 hợp chất tinh khiết nguyên :
- stigmasteril,
- và 6-bêta-hydroxystigmasta-4, 22-diène-3-one,
Và 2 hợp chất nhỏ khác độc hại toxiques.
Những hợp chất này cho thấy khả năng gây độc tế bào cytotoxicité chống lại :
- những tế bào bệnh bạch huyết P388 cellules leucémiques P388.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Kết quả nghiên cứu chỉ rỏ những bộ phận trên không của cây chuối hoa canna indica có hiệu quả cho :
- làm sạch gốc tự do piéger radicaux libres,
- và hiện diện chất có tiềm năng chống oxy hóa mạnh puissant antioxydant.
● Sắc tố Hoa anthocyanine / chống oxy hóa antioxydant / Nguồn sắc tố Pigment Source :
Nghiên cứu hoa đỏ của cây Ngải hoa Canna indica, chất anthocyanes đã được phân lập.
- 4 sắc tố anthocyanes đã được phân lập từ chất quercétine và lycopène.
Những hợp chất cho thấy :
- một hoạt động chống oxy hóa tốt bonne activité antioxydante.
Những kết quả cho thấy một nguồn sắc tố đầy hứa hẹn cho những ứng dụng trong thực phẩm.
● Chống kích hoạt của thụ thể đau Antinociceptive / Chống giun sán antihelmintique :
Nghiên cứu những trích xuất trong benzene và méthanol của Canna indica và đã cho thấy :
- một hoạt động giảm đau trung ương và ngoại vi đáng kể analgésique centrale et périphérique.
- Hoạt động trừ giun sán activité vermifuge, đánh giá trên loài Pheritima Posthuma,
Đã cho thấy một trích xuất trong méthanolique của căn hành cần ít thời gian hơn để :
- gây  tê liệt cho những trùng ký sinh paralysie des vers de terre.
Ứng dụng :
▪ Hạt cây chuối hoa :
- Nhuộm màu, một màu tím đỏ được ly trích từ hạt của cây Canna indica.
▪ Lá Canna indica :
Khói lá đốt, ung khói được xem như thuốc trừ sâu insecticide
▪ Thân cây :
Sản lượng sợi trong thân cây, được sử dụng để thay thế sợi đay.
▪ Canna indica được sử dụng rộng rãi trong những đầm nhân tạo để loại trừ những ô nhiễm của những hóa chất hữu cơ :
- azote,
- phosphore
- và những kim loại nặng lourd metals.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Rễ củ Canna indica :
Nấu chín ăn như bột là nguồn gọi là “ Tinh bột Canna ”, được sử dụng như “ củ dong ”, rễ sau khi thu hoặch nghiền nát thành bột nhão pâte rữa nước lọc qua rây nhuyễn để loại bỏ chất xơ, phần còn lại qua rây để lắng chắt nước lấy tinh, phơi khô.
Những rễ củ non được nấu chín có hương vị ngọt. Rễ củ chứa khoảng 25% tinh bột.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .