Chuyển đến nội dung chính

Cây Chè Vằng



Chè vằng là một cây nhỏ, thường thấy cây mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre, hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính 5-6mm, chia thành nhiều cành, thân và cành đều nhẵn,

Cây Chè Vằng. Danh pháp khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài ...




Hoi-nui.jpg

15112009145110.JPG

Untitled-1.jpg

Chè_vằng.jpg

Cây Chè Vằng có tên khoa học là: JOSmimum Subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài (Olena ceae). Là loại cây dây leo mọc hoang nhiều ở các vùng rừng núi Việt Nam, tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh… Đặc biệt là ở vùng La Vang Quảng Trị do thiên nhiên ưu đãi ban tặng vùng dược liệu quý hiếm Chè Vằng đặc thù mà duy nhất nơi đây có được. 

Đây là đặc sản của “Hành lang kinh tế Đông Tây” 

Chè Vằng có vị đắng, tính mát. Theo kinh nghiệm dân gian dùng cây chè vằng sắc lấy nước uống với mục đích: Thanh nhiệt, mát gan, lợi mật, lợi sửa, tiêu độc, tiêu mỡ, giảm béo, kích thích tiêu hóa và đặc biệt rất tốt cho phụ nữ.


CHÈ VẰNG (Jasminum subtriplinerve Blume) Họ Nhài (Oleaceae)
Tên khác: Vằng, Chè cước nam, Cây dâm trắng, Dây cẩm văn.
Mô tả: Cây bụi leo. Thân cứng, chia làm nhiều đốt, thân và cành đều nhẵn. Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, mép nguyên, có 3 gân rõ rệt. Hoa mọc thành xim, cánh màu trắng. Quả hình cầu, khi chín có màu vàng, có một hạt.
Mùa hoa quả: Tháng 7-10.
Phân bố: cây mọc hoang ở khắp nơi.
Đặc điểm sinh học:
- Ưa sáng, thích ẩm, chịu bóng nhẹ.
- Dây leo cuốn vươn cao, sống nhiều năm.
- Mọc thành bụi trườn xen lẫn với nhiều cây bụi khác ở ven rừng, đồi núi.
Bộ phận dùng: Lá, rễ.
Công dụng: Làm thuốc chữa nhiều bệnh, nấu nước uống sau khi sinh, chữa sung vú, rắn cắn. Có nơi còn nấu nước tắm cho trẻ con bị ghẻ lở.














Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .