Chuyển đến nội dung chính

Bồ đề đá


Nói đến "Phong Thủy" Có lẽ hai từ Phong Thủy đã rất gần gũi với chúng ta, đó là sự dung hòa của thiên nhiên, là nước, gió và đất, là nguồn cội sinh ra sự sống trong cõi trời đất này, để giải thích đầy đủ được hết và hiểu sâu về nguồn gốc Phong Thủy thì phải qua một quá trình tích cóp về kiến thức cũng như những kinh nghiệm mà người đi trước truyền lại...nay em chỉ xin giới thiệu một loại cây mang giá trị Phong Thủy nhưng chắc chắn cái tên này ít được người ta nhắc đến.
Với những vật mang giá trị Phong Thủy, hẵn chúng ta cũng đã rất quyen thuộc với những cái tên của cây cối như Kim Phát Tài, Lộc Vừng... Những vật trang trí như Tỳ Hươu, Ếch ngậm vàng... Những phiến đá vô tri, nhưng mang lại một cái nhìn cuốn hút, khiến người ta cảm thấy nhẹ nhõm trong lòng.... Hay những loài vật như cá Phát Tài, cá La Hán.... Nhằm mang lại cho gia chủ sự may mắn, sung túc và thịnh vượng, nhưng ít ai biết đến một loại cây mang giá trị Phong Thủy cao, nó mang cả ba yếu tố Thực vật, Động vật và Sa Thạch Đó là cây "Bồ Đề Đá" Mới nhìn vào ta có thể nhầm lẫn đó là một tảng đá, với những cành lá mọc ký sinh, nhưng nhìn kỹ và sờ vào mới biết đó là một thân cây, nó sống được ở cả hai môi trường là đồi núi cao và ở đồng bằng nó cũng sống được. Là một loại cây thân tụ, (nó tụ lại thành một khối), điều đáng nói là nó có thể đa hình dạng và nhiều sắc, làm cho người nhìn đến nó cảm thấy trong tiềm thức của mình cảm thấy thoải mái hơn, trưng nó, người ta cảm giác nó mang lại sinh khí, niềm may mắn.
Loài cây này mọc trên những ngọn núi cao, hay trên những thân cây cao trong những khu rừng già, sở dĩ nói nó là một loại cây Phong Thủy vì nó chịu được ánh nắng nóng gắt trên độ cao gọi là "Dịch Quang", và chịu được những cái lạnh buốt gọi là "Thọ Hàn". Ngoài ra tuy nó là một loại thực vật nhưng hình thù thì không khác gì một tảng đá, với dáng vẻ kỳ lạ.























Bên trong thân nó, những mạch gỗ và mạch nước đan xen nhau tạo thành một khối như bộ não của con người.
Có thể nói là một loại cây nhưng dáng vẻ thì là một tảng đá (Thực Thạch).









Là một loại cây nhưng bên trong lại mang hình dáng của bộ não của động vật (Thực Sanh).








Bồ Đề Đá, một cái tên rất bình dị nhưng chứa đựng cả một cõi trời đất trong nó, Thực vật - Động vật - Sa Thạch. Có lẽ vì sống trên những thân cây, ở những độ cao đó, sống với khí hậu trong lành mà những tinh túy đều được tích tụ trong thân cây. Bởi thế mà có lẽ thiên nhiên đã tạo nên một loài cây với hình thù kỳ lạ và nhiều đặc tính đến thế.CÂY Ổ KIẾN
Hydnophytum formicarum Jack, 1823
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Mô tả:
Cây sống bám trên cành cây gỗ cao. Từ một thân hình củ mọc ra nhiều thân thẳng và nhỏ. Thân củ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở nên gọi là cây ổ kiến. Lá mọc đối rất dày, nhẵn bóng, mép lá nguyên, hình bầu dục, dài 6 - 10cm, rộng 2,5 - 6cm, có 8 - 10 đôi gân bậc hai. Hoa nhỏ, màu trắng, ở nách lá. Hoa mẫu 4. Bầu 2 ô. Quả hạch thuôn, khi chín màu đỏ, dài 1 - 1,5cm. Mỗi quả có 1 hạt dài 4 - 5mm.
Sinh học:
Chưa biết.
Nơi sống và sinh thái:
Cây sống phụ sinh trên cành cây gỗ trong rừng như các loài họ Phong lan (Orchidaceae).
Phân bố:
Việt Nam: Gia Lai (An Khê), Bà Rịa - Vũng Tàu (Châu Thành: Bà Rịa), Kiên Giang (đảo Phú Quốc).
Thế giới: Thái Lan, Inđônêxia.
Giá trị:
Thân củ dùng để chữa bệnh gan, vàng da, vàng mắt và đau bụng.
Tình trạng:
Loài hiếm. Cây vốn hiếm gặp, lại bị thu hái làm cây thuốc, nên số lượng ngày càng bị giảm sút. Mức độ đe dọa: Bậc R.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .