Chuyển đến nội dung chính

Ngót nghẻo ( Gloriosa superba)

 Cây hoa ngót nghẻo hay móng hổ chứa chất kịch độc khiến người trúng phải đại tiểu tiện ra máu, trụy tim mạch, suy hô hấp và tử vong.

Ngót nghẻo có tên khoa học là Gloriosa superba thuộc họ hoa Bả chó (Colchicaceae) có nhiều tên gọi khác nhau như hoa Loa kèn lửa (flame lily), hoa Móng hổ (tiger claw). Ở Việt Nam, ngoài tên gọi Ngót nghẻo loài hoa này còn được biết đến với các tên như Ngoắt nghẻo, Ngọt nghẹo, Huệ lồng đèn..v.v.

Cây phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và miền nam châu Phi, các vùng nhiệt đới châu Á. Tại Việt Nam, Ngót nghẻo sống nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, thường mọc hoang dã ở rừng ngập mặn ven biển và các bìa rừng núi cao.

Loài hoa này có thể sống được cả những nơi đất nghèo dinh dưỡng nhất chẳng hạn như các cồn cát.

Ngót nghẻo có thân cây cao tới 4 mét, hoa to sặc sỡ với 6 cánh đỏ tươi hoặc đôi khi cũng có màu cam, vàng nhạt, dài nhọn như móng hổ. Quả cây có thể dài tới 12 cm chứa các hạt màu đỏ.

Tất cả các thành phần của cây Ngót nghẻo đều chứa chất độc có thể giết chết người và động vật lớn. Đặc biệt phần rễ củ của cây giống với các thành viên khác trong Họ Bả chó chứa rất nhiều chất độc colchicine, alkaloid gloriocine.

Chỉ sau 2 giờ trúng độc, nạn nhân có biểu hiện buồn nôn, nôn mửa, tê bì và ngứa ran xung quanh miệng, rát cổ họng, đau bụng, tiêu chảy ra máu, dẫn đến tình trạng mất nước.

Khi chất độc tiến triển trong cơ thể sẽ khiến tiêu cơ vân, tắc ruột, suy hô hấp, hạ huyết áp, rối loạn đông máu, đái ra máu, co giật, hôn mê và tổn thương đa thần kinh.

Với nạn nhân là phụ nữ, chất độc của Ngót nghẻo còn gây lột da và chảy máu âm đạo.

Theo một nghiên cứu công bố trên trang web của Trung tâm thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Mỹ (NCBI), năm 1964 đã ghi nhận một trường hợp bệnh nhân ăn phải củ Ngót nghẻo còn bị rụng hết tóc dẫn tới hói đầu hoàn toàn, thậm chí lông trên cơ thể còn bị rụng hết.

Ở Nigeria chất độc từ cây Ngót nghẻo được sử dụng để tẩm vào mũi tên. Trong khi ở Ấn Độ củ loài cây này còn được người dân ở một số nơi đặt lên cửa sổ để đuổi loài rắn độc ra xa khu vực nhà ở. Ngót nghẻo còn là quốc hoa của Zimbawe. Hiện cây hoa này đang được ứng dụng nhiều trong y học. Tình trạng khai thác quá mức cây Ngót nghẻo ở một số nơi như ở Sri Lanka và Orissa (Ấn Độ) khiến loài hoa độc này đang trở nên khan khiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ