Chuyển đến nội dung chính

Melastomataceae : Họ hoa Mua

Họ Hoa Mua (hoa Muôi) ở VN có hơn 135 loài liệt kê trong sách Cây cỏ Việt Nam .
Cây hoa Mua là loài chỉ thị đất chua phèn, có thể thấy mọc hoang khắp các miền Bắc Nam, hoa Mua có màu tím rất đẹp, nhiều người lầm tưởng với loài hoa Sim nhưng thực ra 2 loài cây này khác nhau rõ rệt (xem hoa Sim trong họ Sim Myrtaceae).
Sau đây là vài loài hoa Mua, trông hoa thì rất giống nhau, chỉ phân biệt ở lá, trái và lông :

1. Allomorphia arborescens Guill. : Đa hình cây 


2.  Diplectria barbata (Anplectrum barbatum) C. B. Clarke : Dây Mẫu đơn (Theo sách của Võ Văn Chi)


hoa
3.  Medinilla cumingii Naudin. : Cây Hồng Ngọc, Hòn ngọc Viễn Đông
Cây hoa kiểng nguồn gốc Philippine
4. Melastoma affine D. Don. : Mua đa hùng
loài này thường gặp ở đồng bằng miền Nam



5. Melastoma candidum D. Don.  : Mua thường
loài này hay gặp trên đồng ruộng miền Bắc



6. Melastoma saigonense (Kuntze.) Merr. : Mua lông
loài này tôi thấy mọc ở Bình Dương



7. Melastoma sanguineum Sims. Mua bà
 Loài này có hoa rất to. 



8. Memecylon acuminatatum Sm. in Rees var. tenuis Guill. : Sầm nhọn



9. Memecylon lilacinum Zoll. & Morr. : Sầm láng
Hình chụp cây ở Long Thành, Đồng Nai



10. Osbeckia cochinchinensis Cogn. : An bích Nam Bộ
Cây này nhỏ xíu như 1 loài cỏ cao không quá 30cm, gặp ở Núi Cậu, Dầu Tiếng, Bình Dương 


hoa 



11. Osbeckia nepalensis Hook. : An bích Nepal
Cây gặp ở Mù Cang Chảy, Yên Bái


12. Osbeckia stellata var. crinita (Naud.) C. Hans. : Mua tép, An bích tro
Tên khác : Osbeckia crinita Naud. 


có loài màu đài nhạt hơn 



13. Osbeckia stellata Buch.-Ham ex D.Don var. rostrata C. Hans. : Mua tép, An bích sao
Loài này gặp ở Đà lạt, hoa chỉ có 4 cánh 



14. Oxyspora paniculata (D. Don) DC. : Mua chùm tụ tán 



15. Phyllagathis sessilifolia C. Hans. : Me nguồn
Cây gặp trên đỉnh Bà Nà, Đà Nẳng





16. Phyllagathis suberalata C. Hans. : Me nguồn cánh
Cây bụi nhỏ mọc ven suối, ít hoa, hoa đơn độc 4 cánh nhọn. Thân nhánh có 5 cạnh. 


hoa 


 hình do một người bạn (Gic) chụp rỏ hơn 



17. Plagiopetalum esquirolii (Lévl.) Rehd. var. esquirolii : Khuynh cánh 



18. Sonerila plagiocardia : Sơn linh thất tâm
Hình cây này chụp ở Thác Bạc, Sapa



19. Sonerila tenera Royle. : Sơn linh mảnh
Cây gặp ở La Pán Tẩn,Yên Bái




Một số loài hoa Mua gốc Nam Mỹ được nhập về trồng:
20. Tibouchina lepidota (Bonpl.) Baill. :  Mua xanh Bra-xin



21. Tibouchina semidecandra (Schrank & Mart. ex DC.) Cogn. (T. urvilleana) : Mua tím
loài mới nhập nội trồng làm kiểng 









Thêm một loài mua không biết tên, không thấy phù hợp với các loài có mô tả trong sách, lá không bằng nhau từng cặp, phát hoa ít hoa, ở mỗi chỗ chia nhánh có 2 lá đài nhỏ tròn tròn, hoa 3 hay 4 cánh. Nêu hình ra đây cho các bạn nghiên cứu.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ